Từ ngày 06 đến ngày 12-01-2017
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Theo Bộ Công Thương, sản xuất sắt thép năm 2016 tăng trưởng cao, tuy nhiên vẫn chỉ mới đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu sắt thép nội địa và tiếp tục là ngành nhập siêu lớn. Năm 2016 ghi nhận tốc độ tăng trưởng thép xây dựng đạt mức cao so với các năm trước với hơn 8,5 triệu tấn, tăng 18,3% về sản xuất và đạt hơn 8,4 triệu tấn, tăng 20,6% về bán hàng.
Năm 2016, lượng sắt thép thô đạt 5.154,3 nghìn tấn, tăng 20,5% so với cùng kỳ; thép cán đạt 5.351,5 nghìn tấn, tăng 26,8% so với cùng kỳ; thép thanh, thép góc đạt 4.702,9 nghìn tấn, tăng 9,9% so với cùng kỳ. Với năng lực sản xuất hiện tại, các chuyên gia đánh giá ngành thép nước ta có khả năng đáp ứng 100% nhu cầu phôi thép, thép xây dựng và thép cán nguội cho nhu cầu trong nước khoảng 7-8 triệu tấn/năm.
Tại thị trường trong nước, hầu hết nguồn cung nguyên liệu thép như quặng sắt, than cốc, thép phế, phôi thanh và thép cán nóng chịu ảnh hưởng bởi diễn biến giá quốc tế, tuy nhiên quan sát của các chuyên gia cho thấy đặc biệt là thép xây dựng không bám sát giá các nguyên liệu nhập khẩu này. So với mức tăng của giá nguyên liệu đã nói trên, giá thép cây trong nước chỉ tăng 4% trong 11 tháng đầu năm 2016.
Một trong những nguyên nhân là một số công ty sản xuất và phân phối trữ hàng tồn kho giá rẻ do mua nguyên liệu tại thời điểm cuối năm 2015 cho tới tháng 4/2016, trong đó một vài công ty đã nhập đủ nguyên liệu sản xuất cho cả năm 2016 từ đầu năm và hưởng chênh lệch giá nguyên liệu lớn.
Có thể thấy giá thép cây cuối năm 2016 đang xấp xỉ cùng kỳ, trong khi giá mặt hàng khác mới tăng 12%, mức tăng nhỏ hơn nhiều so với biến động giá thép thế giới. Việc các doanh nghiệp thép phải liên tục nhập nguyên liệu cho thấy nhiều khả năng giá bán sẽ chịu sức ép tăng tương ứng để duy trì hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, kể từ khi Trung Quốc nới lỏng số ngày hoạt động của các mỏ than, giá than cốc đã quay đầu, giá các bán thành phẩm thép cũng hạ nhiệt theo, cũng đồng nghĩa với việc giá thép nội địa sẽ chỉ tăng vừa đủ để tương ứng với lượng nguyên liệu giá cao mà các nhà sản xuất đã nhập khẩu, sau đó sẽ ổn định dần.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Chịu ảnh hưởng từ các nguyên liệu thượng nguồn, giá thế giới của bán thành phẩm và thành phẩm thép bật tăng mạnh từ giữa năm 2016. Sau hơn nửa năm biến động mạnh, giá phôi thanh thế giới tăng 62% so với cùng kỳ, giá thép cây tăng 66% và thép cán nóng tăng 82%. Trong khi công suất sử dụng các nhà máy thép thế giới vẫn ở quanh mức 70%, dư cung vẫn là một vấn đề chưa được giải quyết bởi Trung Quốc chưa thể tổ chức lại nguồn cầu công suất hàng trăm triệu tấn thép/năm ở thị trường nội địa.
Trong năm 2016, ngành thép thế giới chứng kiến cú sốc giá nguyên liệu bắt nguồn từ chính sách kiểm soát hoạt động sản xuất gang thép tại Trung Quốc. Với mục tiêu loại bỏ các xưởng thép nhỏ, kém hiệu quả để tái cơ cấu ngành thép, Trung Quốc giảm giới hạn số ngày hoạt động tại các mỏ than cốc, khiến nguyên liệu này tăng 247% giá chỉ sau 6 tháng, giá cao nhất gần 309USD/tấn trong tháng 11/2016. Điều này kéo theo giá thép phế và giá quặng sắt cũng tăng mạnh, hiện tại đã cao hơn 67% và 85% so với cùng kỳ.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 370 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
372 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 368 | SD295A | |||
369 | SD390 |
Nhận định chung về diễn biến giá cả nguyên liệu thép thế giới, VSA cho biết, giá quặng sắt loại 62%Fe tục đà tăng, giá cuối tháng 11/2016 quặng 62% Fe ở mức 72,2 USD/tấn CFR cảng Tianjin, tăng 8,4 USD/tấn so với cuối tháng 10, tương đương tăng 13,2%. Mức giá quặng sắt trung bình của tháng 11 là 72,25 USD/tấn cao hơn 24,6% so với mức trung bình 58 USD/tấn của tháng 10/2016. Giá quặng ngày 7/12/2016 đã lập đỉnh mới 82,3 USD/tấn khô CFR Bắc Trung Quốc.
Giá than luyện coke ngày 2/12/2016 hiện ở mức 304,5 USD/tấn CFR Trung Quốc, giảm 2 USD/tấn so với cuối tháng 11. Platts nhận định giá than luyện coke sẽ có xu hướng giảm nhẹ trong tuần tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 9.700 |
2 | Cuộn trơn D8 | 9.700 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 9.720 | |
4 | Thanh vằn D12 | 9.600 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
9.600 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép Việt Nhât. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 10.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 10.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 10.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 10.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 10.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 10.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 10.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 10.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 10.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 10.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
09-01-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc.
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Với thực trạng này, Bộ Công Thương đặt ra kế hoạch năm 2017 dự kiến sản lượng sắt thép thô đạt 5.590,9 nghìn tấn, tăng 16,6% so với ước thực hiện năm 2016; sản lượng thép cán đạt 5.840,3 nghìn tấn, tăng 18% so với ước thực hiện năm 2016 đáp ứng đủ nhu cầu thép trong nước và xuất khẩu.
Để đạt được mục tiêu kế hoạch nêu trên, giải pháp của Bộ Công Thương là áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại để bảo đảm cạnh tranh công bằng với hàng nhập khẩu nhưng theo dõi sát tác động của các biện pháp này tới sản xuất, tiêu dùng trong nước để có sự điều chỉnh kịp thời, nếu cần. Bảo đảm hỗ trợ hợp lý cho sự phát triển của ngành thép trong dài hạn.
Đồng thời, Bộ Công Thương cũng cho rằng các doanh nghiệp ngành thép cần tiếp tục nỗ lực đổi mới công nghệ, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hơn nữa khả năng canh tranh để có thể vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay. Các doanh nghiệp cần theo dõi sát diễn biến thị trường, lập kế hoạch linh hoạt từng tháng, quý; tập trung quản lý đầu ra sản phẩm thông qua việc xây dựng hệ thống phân phối, tăng cường quảng bá thương hiệu.
Theo dự báo, ngành công nghiệp thép năm 2017 của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng, ước khoảng 12%.
Năm 2017, ngoài việc tiếp tục tham gia góp ý, phản biện chính sách cho ngành thép, phòng vệ thương mại để bảo vệ sản xuất trong nước, VSA cũng sẽ đẩy mạnh theo dõi diễn biến thị trường nguyên liệu và bán thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường trong nước như quặng sắt, thép phế, phôi thép, thép lá cuộn cán nóng … để thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 02
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 11.200 | Không đổi |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 11.300 | Tăng 100 |
Thép tấm 3mm | Trung Quốc | 12.800 | Không đổi |
Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.300 | Tăng 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 13.200 |
|
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 02/2017
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Hôm 11/1, giá giao ngay tại Thượng Hải cho cuộn trơn Q195 6.5mm tăng 110 NDT/tấn so với tuần trước đó lên 3.180-3.220 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT. Jiujiang Wire Co nằm ở tỉnh Hà Bắc đã giảm 20 NDT/tấn (2,9 USD/tấn) xuống 2.960 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT hôm 9/1. Nhiều người suy đoán giá mới sẽ tăng vào ngày 12/1, do thị trường trong nước nhảy vọt.
Có thể thấy đà phục hồi của giá thép cây trên thị trường bán lẻ miền bắc liền mạch qua các ngày trong tuần và mạnh mẽ nhất, nhờ sự hỗ trợ của giá giao sau cùng với những cam kết của Bắc Kinh để tăng cường nỗ lực trong việc kiểm soát các nhà máy bất hợp pháp (lò nung cảm ứng dùng phế như loại nguyên liệu). Giá phôi thép tại Đường Sơn tăng cũng là nguyên nhân chính giúp giá thép cây tăng bền vững. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng tồn kho thị trường sẽ tiếp tục tăng trước Tết Nguyên đán vào cuối tháng 01 vì nhu cầu vẫn còn suy yếu vào mùa đông trong khi việc giao hàng từ các nhà máy tiếp tục đến. Nhưng khả năng giá đi xuống nữa sẽ bị hạn chế, vì người mua nắm lấy cơ hội cuối cùng để mua nhiều thép cây hơn để tích trữ. Hoạt động thị trường sẽ trầm lắng hơn nữa vào tuần tới, khi người bán và người mua bắt đầu rời khỏi thị trường để nghỉ Tết. Tại thị trường giao ngay Bắc Kinh ngày thứ năm, Platts định giá giao dịch cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 3.110-3.120 NDT/tấn, xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm VAT, tăng 160 NDT/tấn (24 USD/tấn) so với tuần trước.
Thép công nghiệp
Tại thị trường Thượng Hải, một thương nhân cho biết giá giao ngay cho thép tấm SS400 phổ biến ở mức 3.440-3.460 NDT/tấn (499-502 USD/tấn) hôm thứ Năm, tăng 40-50 NDT/tấn so với cuối tuần trước.
CRC SPCC 1.0mm được định giá 4.750-4.820 NDT/tấn (686-696 USD/tấn), tăng 25 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước.
Trái ngược với sự dè dặt của thị trường HRC, giá trong nước đã tăng mạnh trong hai ngày đầu tuần với tổng cộng 120 NDT/tấn, có thể là do nhu cầu tích trữ trước Tết vì các thương nhân đã nấn ná không chịu mua đã một thời gian dài. Nhưng đà tăng cũng không kéo dài được lâu khi sang đến thứ Tư thì giảm 15 NDT/tấn, báo hiệu một thị trường trầm lắng trước Tết. Tại thị trường Thượng Hải hôm 12/11, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.780-3.790 NDT/tấn (548-550 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 105 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thị trường xuất khẩu
Giá xuất khẩu cho thép tấm dày đã chạm đáy trong tuần này cùng với sự phục hồi của giá trong nước và giá thép giao sau. Giao dịch cũng đã cải thiện. Giá giao dịch cho thép tấm SS400 12-20mm nằm trong khoảng 450-455 USD/tấn FOB trong tuần này, với đơn đặt hàng nhận được từ Hàn Quốc, Philippines, Việt Nam và Trung Đông. Hôm 29/12, Platts định giá xuất khẩu cho thép tấm cùng loại là 460-464 USD/tấn FOB.
Giá giao ngay cho cuộn trơn nhập khẩu tới Châu Á tăng từ ngày 5-11/1, lần tăng đầu tiên sau khi giảm trong 3 tuần liên tiếp. Tất cả các nhà máy Trung Quốc đều đã nâng chào giá xuất khẩu cho phù hợp với thị trường trong nước đang đi lên mặc dù người mua ở nước ngoài vẫn chưa chấp nhận mức giá cao hơn. Đà tăng suốt tuần qua, dẫn tới Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 425-430 USD/tấn FOB, tăng 10,5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Giá xuất khẩu cho CRC đã sụt giảm kể từ tuần trước do sức mua ở nước ngoài trì trệ. Giá thép tăng mạnh hôm thứ Ba đã thu hút sự chú ý của người mua ở nước ngoài, nhưng hoạt động thu mua vẫn chưa cho thấy có bất cứ sự cải thiện đáng kể nào. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 576-579 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, giảm 9,5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Sau 3 tuần lao dốc liên tiếp, đà giảm đã chững lại từ thứ Sáu và đến thứ Tư thì tăng 5 USD/tấn vì hầu hết các nhà xuất khẩu đã nâng chào giá do giá trong nước lên cao.
Tuy nhiên, giá HRC tăng nhẹ trở lại có thể sẽ không khiến giao dịch cải thiện hơn do sắp tới Tết Nguyên đán. Người mua muốn trì hoãn việc mua hàng và đặt đơn hàng sau Tết. Các thương nhân trong nước sẽ bắt đầu nghỉ Tết vào tuần tới, điều này có thể dẫn tới việc giảm bớt hàng dự trữ trong kho và tăng cường bán ra. Kết quả là điều này có thể khiến cho giá trong nước hoặc duy trì ổn định hoặc giảm một chút. Đến thứ Năm, hầu hết người mua vẫn đang ở bên lề do xu hướng giá trong những ngày tới là không rõ ràng để họ hành động. Platts định giá HRC SS400 ở mức 495-500 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Tương tự giá thép cây xuất khẩu cũng ngừng giảm trong tuần này, khi một số nhà cung cấp thử nâng chào giá lên để phản hồi lại giá giao ngay và giao sau trong nước đang tăng. Nhờ sự hậu thuẫn của giá trong nước đã đẩy giá xuất khẩu tăng 9 USD/tấn trong ngày thứ Ba lên 426 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế. Nhưng người mua ở nước ngoài vẫn còn thận trọng, do dự mặc dù chào giá cao hơn dẫn đến giao dịch trong khu vực vẫn còn thưa thớt trước Tết Nguyên đán. Do đó vẫn duy trì ở mức giá đó qua hai ngày tiếp theo.
Tổng quan thép thế giới tuần 02/2017
Nhật Bản
Nippon Steel & Sumikin Stainless đã quyết định tăng giá niêm yết trong nước cho CRC và thép tấm austenitic lên 15.000 Yên/tấn (129 USD/tấn) đối với những hợp đồng tháng 1 và 5.000 Yên/tấn cho CRC ferritic. Như vậy tổng mức tăng qua các lần điều chỉnh kể từ tháng 8 cho giá CRC và thép tấm austenitic của NSSC lên đến 40.000 Yên/tấn, và 35.000 Yên/tấn cho CRC ferritic từ tháng 9.
NSSC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho CRS loại 304 dày 2mm tại Tokyo khoảng 310.000 Yên/tấn (2.672 USD/tấn) và CRS loại 430 có giá 250.000 Yên/tấn (2.155 USD/tấn). Giá thị trường cho thép tấm loại 304 tại Tokyo là 510.000 Yên/tấn (4.397 USD/tấn), tất cả đều không đổi so với 1 tháng trước.
JFE Steel đã quyết định tăng thêm 10.000 Yên/tấn (87usd/tấn) vào giá trong nước và xuất khẩu thép cây và cuộn trơn (thông thường và đặc biệt) từ tháng Một, công ty này đã xác nhận hôm thứ Sáu. Như vậy tổng mức tăng mà nhà máy áp dụng cho cuộn trơn và thép cây trong nước hiện lên đến 20.000 Yên/tấn.
Ấn Độ
Giá HRC Ấn Độ vẫn duy trì ổn định trong tuần này, khi người mua tiếp tục phản đối mức tăng gần đây. Giá xuất xưởng Mumbai cho HRC IS 2062 dày từ 3mm trở lên phổ biến ở mức 39.500-40.500 Rupees/tấn (578-593 USD/tấn) gồm phí vận chuyển, tương đương 46.601-47.781 Rupees/tấn, gồm VAT 5% và thuế tiêu thụ 12.5%. Mặc dù nhu cầu suy yếu nhưng vào đầu tháng này các nhà máy Ấn Độ đã quyết định nâng giá bán trong nước thêm 3.000 Rupees/tấn. Nhu cầu vẫn còn suy yếu khi nền kinh tế nước này tiếp tục vật lộn những dư chấn từ động thái đổi tiền của chính phủ.
Hàn Quốc
Hôm thứ Hai, các nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Hàn Quốc và các công ty thầu xây dựng cuối cùng cũng đã thống nhất được giá bán quý 1, với giá tăng khoảng 35.000 Won/tấn (29 USD/tấn) so với quý trước.
Đây là một thắng lợi cho các nhà máy mini được dẫn đầu bởi Hyundai Steel, nhà máy này đã duy trì giá ở mức 585.000 Won/tấn (490 USD/tấn) cho 3 quý liên tiếp từ quý 2 năm ngoái. Hiện nay các công ty thầu xây dựng, đại diện bởi Korea Construction Procurement Part Association (KCPPA), đã đồng ý trả với giá 620.000 Won/tấn (519 USD/tấn) cho thép cây SD400 đường kính 10mm.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ duy trì giá niêm yết cho thép cây và cả giá mua phế trong tuần này. Theo đó, từ ngày 9-13/1 giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin vẫn ở mức 7.400 Đài tệ/tấn (231 USD/tấn) và giá niêm yết thép cây ở mức 14.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Những người mua trực tiếp không hào hứng đặt đơn hàng mới cho thép cây kể từ đầu năm nay vì giá phế thế giới và chào giá phôi thép của Trung Quốc đều có dấu hiệu suy yếu.
Thái Lan
Mưa lớn và lũ lụt ở miền nam Thái Lan sẽ gây ảnh hưởng đến nhu cầu thép cây, mặc dù giá trong nước vẫn đang duy trì ở mức cuối tháng 12. Các yếu tố chi phí đẩy bao gồm giá phôi thép và nguyên liệu trong đó có phế là nguyên nhân chính đẩy giá thép cây trong nước đi lên. Chào giá từ các nhà máy hiện nay là 17.000-17.300 Bath/tấn (476-484 USD/tấn). Vào cuối tháng 11, giá thép cây Thái Lan thấp hơn 2.000 Bath/tấn xuống khoảng 15.000 Bath/tấn.