Từ ngày 13 đến ngày 19-01-2017
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này thị thường tiêu thụ có dấu hiệu giảm, lượng tiêu thụ giảm rõ rệt tại các đại lý cũng như nhà máy sản xuất. Giá bán cũng giảm trước thời điểm cận Tết trước khi bước vào khoảng thời gian nghỉ dài (6 ngày). Thị trường tiêu thụ chậm lại cũng được các đơn vị sản xuất và kinh doanh nắm bắt được từ trước và theo thông lệ hàng năm từ đó có kế hoạch sản xuất hợp lý. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ trong nước vẫn đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đơn vị trong nước và hàng thép xây dựng nhập khẩu.
Thực hiện chỉ đạo về việc tăng cường kiểm soát, quản lý đối với thép cuộn nhập khẩu.Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp nghiên cứu, khẩn trương có giải pháp kịp thời ngăn chặn hành vi lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại để bảo đảm hiệu quả của biện pháp tự vệ đối với sản phẩm thép cuộn nhập khẩu, trường hợp vượt thẩm quyền, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trong tháng 1/2017.
Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan Hải quan kiểm tra tình trạng cùng một loại sản phẩm thép cuộn nhập khẩu nhưng được áp mã HS khác nhau trước và sau khi có quyết định áp thuế tự vệ để chấn chỉnh kịp thời, bảo đảm áp dụng thống nhất và đúng quy định của pháp luật, không để thất thu ngân sách nhà nước; báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả xử lý trước ngày 15/1/2017.
Các thị trường cung cấp sắt thép chính cho nước ta trong năm 2016 là: Trung Quốc chiếm 55,1%, Nhật Bản chiếm 14,6%, Hàn Quốc chiếm 12,8% và Đài Loan chiếm 8,9% tổng kim ngạch nhập khẩu cả năm. Trên thực thế thì các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước có khả năng đáp ứng tới một nửa nhu cầu của thị trường, song sắt thép trong nước vẫn liên tục phải cạnh tranh về giá với các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc ồ ạt tràn vào Việt Nam khiến các nhà sản xuất trong nước loay hoay tìm đầu ra cho sản phẩm.
Do vậy, nhằm ngăn chặn khối lượng phôi thép, thép dài nhập khẩu tăng mạnh trong thời gian gần đây, Bộ Công Thương đã ban hành liên tiếp các biện pháp tự vệ tạm thời để bảo vệ các doanh nghiệp sản xuất trong nước trước sự xâm lấn của các sản phẩm sắt thép nhập khẩu. Phôi thép và một số loại thép từ Trung Quốc nhập vào nước ta đã giảm, nhưng thép xây dựng đội lốt thép hợp kim vẫn tiếp tục đổ vào thị trường trong nước. Hiện nay lượng phôi thép từ Trung Quốc nhập vào nước ta đã giảm đến 60% và nhiều loại thép khác cũng giảm mạnh so với thời điểm đầu năm 2016 do áp dụng một số biện pháp phòng vệ thương mại.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Nhìn lại thị trường thế giới, giá phôi thép trong tháng 12-2016 tăng khoảng 25-45 đô la Mỹ/tấn, giá chào bán phôi thép CFR Đông Á vào khoảng 410-430 đô la Mỹ/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 410 đô la Mỹ/tấn FOB Biển Đen. Điều này kéo theo giá thép thị trường trong nước tại một số khu vực bắt đầu tăng nhiệt từ tháng 12-2016 với mức tăng khoảng 600.000 – 1.000.000 đồng/tấn so với thời điểm tháng 11-2016.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 370 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
372 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 368 | SD295A | |||
369 | SD390 |
Nhận định chung về diễn biến giá cả nguyên liệu thép thế giới, VSA cho biết, giá quặng sắt loại 62%Fe tục đà tăng, giá cuối tháng 11/2016 quặng 62% Fe ở mức 72,2 USD/tấn CFR cảng Tianjin, tăng 8,4 USD/tấn so với cuối tháng 10, tương đương tăng 13,2%. Mức giá quặng sắt trung bình của tháng 11 là 72,25 USD/tấn cao hơn 24,6% so với mức trung bình 58 USD/tấn của tháng 10/2016. Giá quặng ngày 7/12/2016 đã lập đỉnh mới 82,3 USD/tấn khô CFR Bắc Trung Quốc.
Giá than luyện coke ngày 2/12/2016 hiện ở mức 304,5 USD/tấn CFR Trung Quốc, giảm 2 USD/tấn so với cuối tháng 11. Platts nhận định giá than luyện coke sẽ có xu hướng giảm nhẹ trong tuần tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 9.700 |
2 | Cuộn trơn D8 | 9.700 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 9.720 | |
4 | Thanh vằn D12 | 9.600 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
9.600 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép Việt Nhât. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 10.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 10.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 10.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 10.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 10.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 10.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 10.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 10.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 10.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 10.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
19-01-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc.
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Theo các chuyên gia ngành thép dự báo cơn lốc thép giá rẻ đội lốt hợp kim tiếp tục đổ vào Việt Nam trong năm 2017, tiếp tục đẩy các nhà sản xuất thép trong nước vào thế chống đỡ trong khó khăn.
VSA nhận định, dự kiến năm 2017 toàn ngành thép có thể đạt mức tiêu thụ khoảng 17 triệu tấn cho cả bốn loại thép chính là thép xây dựng, thép cuộn cán nguội, thép ống hàn, tôn mạ và tôn sơn phủ màu, tăng 2 triệu tấn so với năm 2016. Trong đó, riêng thép xây dựng cả năm tiêu thụ khoảng 8,2 triệu tấn, tăng 1 triệu tấn so với năm 2016.
Dự báo và kỳ vọng thị trường tiêu thụ trong nước tiếp tục ổn định trong năm nay. Xu hướng giá thép năm 2017 vẫn duy trì ở mức cao hơn năm 2016 do giá nguyên liệu đầu vào trên thị trường thế giới đang tăng. Tăng trưởng ngành thép Việt Nam năm 2017 dự báo đạt 12-15% so với năm 2016.
Việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với mặt hàng phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam với mức thuế tự vệ lần lượt là 15,4% đối với thép dài và 23,3% đối với phôi thép. Sau các biện pháp tự vệ tạm thời, Bộ Công Thương đã áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với hai mặt hàng này. Theo đó, thuế suất nhập khẩu đối với phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam sẽ là 21,3% trong vòng 1 năm, từ ngày 22/3/2017 đến 21/3/2018. Thuế suất này sẽ lần lượt giảm về 19,3% và 17,3% vào các năm tiếp theo và từ 22/3/2020 trở đi, thuế suất sẽ về 0%.
Tuy nhiên, một số loại thép dài, thép xây dựng đang có biểu hiện tránh thuế phòng vệ thương mại vào Việt Nam bằng chiêu đội lốt hợp kim đang có chiều hướng tăng. Hiệp hội thép đang tiếp tục phối hợp với doanh nghiệp làm rõ thêm vấn đề này và tiếp tục cảnh báo trong năm nay để bảo vệ, thúc đẩy sản xuất nội địa. Người đứng đầu VSA chia sẻ thêm rằng, với mức tăng trưởng toàn ngành thép năm 2016 đạt 12% so với năm 2015 thì nhiều doanh nghiệp thép hoạt động đã có lãi.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 03
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 11.500 | Tăng 300 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 11.500 | Tăng 200 |
Thép tấm 3mm | Trung Quốc | 12.600 | Giảm 200 |
Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.400 | Tăng 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.800 | Giảm 400 |
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 03/2017
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Giá giao ngay tại Thượng Hải cho cuộn trơn Q195 6.5mm là 3.200 NDT/tấn xuất xưởng và gồm VAT.
Giá thép cây tại thị trường miền bắc vẫn duy trì mức 3.235-3.285 NDT/tấn (467-474 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT từ thứ Ba. Thị trường thép cây giao ngay đã trở nên trầm lắng hơn vì hầu hết mọi người đang chuẩn bị nghỉ Tết vào cuối tuần này. Hoạt động thu mua đã trở nên lác đác. Mức giao dịch của các công ty lớn- là những đại lý bán hàng lâu năm cho các nhà máy- đã giảm xuống khoảng 100 tấn trong ngày thứ năm, còn các nhà phân phối nhỏ cùng với người mua trực tiếp đang về quê ăn Tết.
Thép công nghiệp
Giá CRC SPCC 1.0mm được định giá 4.750-4.820 NDT/tấn (693-703 USD/tấn), cũng không đổi so với thứ Ba tuần trước. Một thương nhân ở Thượng Hải cho biết thị trường giao ngay trong nước đã và đang đi xuống kể từ tuần trước, và thị trường sẽ gần như đóng cửa vào tuần tới trước Tết Nguyên đán.
Sau khi tăng 35 NDT/tấn trong ngày đầu tuần, giá HRC đã giảm trở lại 45 NDT/tấn vào ngày sau đó vì sắp tới Tết nên lượng giao dịch trì trệ. Nhưng do các nhà cung cấp vẫn khăng khăng giữ giá vì dự báo thị trường sẽ sáng sủa hơn sau Tết nên giúp cho giá HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải trong hai ngày còn lại vẫn duy trì ở mức 3.770-3.780 NDT/tấn (549-551 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá giao ngay cho cuộn trơn nhập khẩu tới Châu Á tăng trong tuần thứ hai liên tiếp từ ngày 12-18/1, phần lớn là do chào giá của các nhà máy Trung Quốc cao hơn phản ánh triển vọng lạc quan hơn ở trong nước. Giá tăng so với tuần trước dẫn tới Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm ở mức 435-443 USD/tấn FOB, cao hơn 11,5 USD/tấn. Các giao dịch mà được diễn ra kể từ tuần trước phần lớn được thực hiện bởi các nhà xuất khẩu tích trữ hàng tồn kho do kỳ vọng giá tăng sau Tết.
Giá xuất khẩu cho CRC đã chững lại từ cuối tuần trước do hoạt động thu mua ở nước ngoài trì trệ. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 576-579 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, không đổi so với tuần trước đó. Khoảng cách giữa giá xuất khẩu CRC với HRC là 80 USD/tấn hôm thứ Ba.
Thị trường HRC tuần này dao động quanh mốc 495-500 USD/tấn FOB, hoạt động giao dịch dần thưa thớt khi mọi người chuẩn bị nghỉ Tết. Các nhà máy vẫn giữ chào giá cao do giá trong nước ổn định và tâm lý lạc quan về tình hình thị trường sau Tết.
So với tuần trước, HRC SS400 3.0mm đã tăng nhẹ 2.5 USD/tấn.
Giá thép cây tiếp tục phục hồi trong tuần này nhờ sự hậu thuẫn của giá giao sau trong nước và các nhà xuất khẩu muốn giữ chào giá không đổi mặc dù thị trường có phần ảm đạm hơn khi Tết đang đến rất gần. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm là 430-433 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, cao hơn 5,5 USD/tấn so với tuần trước.
Tổng quan thép thế giới tuần 03/2017
Hàn Quốc
Các thương nhân và đại lý Hàn Quốc đang than phiền rằng họ phải đối mặt với sự thiếu hụt trầm trọng nguồn cung CRC trong nước, họ lo sợ tình trạng này có thể kéo dài cho đến tháng tới. Nguồn cung CRC thắt chặt đã dẫn tới giá leo dốc. Hiện tại, giá bán trong nước cho SPCC 1.0mm CRC đang phổ biến ở mức 860.000-870.000 Won/tấn (737-746 USD/tấn), tăng từ 740.000-780.000Won/tấn (634-669 USD/tấn) vào khoảng đầu tháng 12.
Posco đã bắt đầu thông báo tới các doanh nghiệp sản xuất ống thép Hàn Quốc rằng họ sẽ phải trả thêm 60.000-70.000 Won/tấn (51-60 USD/tấn) cho HRC và HRS cacbon kể từ ngày 02/02. Các nhà cán lại cho biết họ vẫn chưa được thông báo về việc tăng giá. Được biết nguyên nhân tăng giá là để bù đắp chi phí nguyên liệu đang tăng, nhất là than cốc. Trước đây, nhà máy đã tăng 100.000 Won/tấn (85 USD/tấn) cho HRC bán tháng 1. Nguồn cung hạn chế từ các nhà máy đã khiến cho giá HRC giao ngay leo thang. Hiện tại, giá bán sỉ cho SS400 3.0mm hoặc loại tương đương của Posco đang phổ biến ở mức 780.000 Won/tấn (664 USD/tấn). Mức giá này so với 660.000-670.000Won/tấn (562-570 USD/tấn) vào đầu tháng 12.
Nhật Bản
Giá thép lá cán nóng, cán nguội và mạ tại Tokyo tiếp tục tăng khi người bán nâng chào giá do nguồn cung hạn chế. Hôm thứ năm, giá thị trường cho HRS (dày 1.6mm, 1.219 x 2.438mm) là 63.000-64.000 Yên/tấn (549-558 USD/tấn), tăng 2.000 Yên/tấn so với cuối tháng 11. CRS dày 1.0mm, 914~1,828mm) có giá 70.000-72.000 Yên/tấn, tăng 1.000-2.000 Yên/tấn, và thép tấm mờ (1.6mm 1,219 x 2,438mm) có giá 64.000-66.000 Yên/tấn, cao hơn 3.000-4.000 Yên/tấn so với 6 tháng trước đó. Các nhà máy đã bắt đầu tăng giá từ tháng 11 và bây giờ các trung tâm thép cuộn cùng với nhà phân phối đang trở nên quyết tâm hơn để tăng giá.
Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) đã quyết định nâng giá giao ngay cho thép dầm hình H đối với những hợp đồng tháng 1 (sản xuất tháng 2) lên 3.000 Yên/tấn (26 USD/tấn). Công ty đã tăng giá thép dầm cho hợp đồng tháng 11 và 12 thêm 5.000 Yên/tấn mỗi lần vì vậy tổng mức tăng qua ba tháng sẽ đạt 13.000 Yên/tấn. NSSMC không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn tại Tokyo khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn (617-626 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó.
Tokyo Steel Manufacturing đã quyết định tăng giá thép cho các hợp đồng tháng 02 thêm 1.000-3.000 Yên/tấn (9-26 USD/tấn). Đây là lần tăng giá thứ ba của nhà máy trong 3 tháng và tổng mức tăng kể từ tháng 12 đã lên đến 13.000 Yên/tấn. Theo đó, thép dầm hình H SS400 cỡ lớn của Tokyo Steel sẽ có giá 78.000 Yên/tấn cho hợp đồng tháng 2, và HRC SPHC 1.7-22mm là 62.000 Yên/tấn. Thép cây cỡ thường SD295 có giá 56.000 Yên/tấn.
Nisshin Steel đã quyết định sẽ nâng giá CRC austenitic và ferritic trong nước lên 30.000 Yên/tấn (262 USD/tấn) đối với những hợp đồng tháng 1. Giá thị trường hiện nay cho CRS 304 dày 2mm tại Tokyo khoảng 310.000 Yên/tấn Yên/tấn (2.705 USD/tấn) và CRS 430 là 250.000 Yên/tấn (2.182 USD/tấn), cả hai đều không đổi so với 1 tháng trước đó. Các khách hàng đã ngưng yêu cầu giá thấp hơn và họ sẽ sớm chấp nhận giá cao hơn vì họ sẽ biết hầu hết các nhà sản xuất thép không gỉ đều đã quyết định tăng giá mạnh.
Ấn Độ
Giá HRC Ấn Độ vẫn duy trì ổn định trong tuần này mặc dù người mua dần chấp nhận mức giá tăng được thông báo từ các nhà máy vào đầu tháng này. Giá xuất xưởng Mumbai cho HRC IS 2062 dày từ 3mm trở lên phổ biến ở mức 39.500-40.500 Rupees/tấn (578-593 USD/tấn) gồm phí vận chuyển, tính ra là 46.601-47.781Rupees/tấn gồm VAT 5% và thuế tiêu thụ 12.5%.