THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 03/2018
Từ ngày 12-01 đến ngày 18-01-2018
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Khởi động cho năm 2018, sản xuất thép xây dựng đặt mục tiêu tăng trưởng cao hơn so với năm 2017 bằng các biện pháp cắt giảm chi phí đầu vào và tiếp tục thực hiện cải tiến. Trước nguy cơ thép xuất khẩu của nước ta đối mặt với các biện pháp phòng vệ thương mại từ các thị trường xuất khẩu lớn, chuyên gia ngành cho rằng đã đến lúc các nhà sản xuất trong nước phải tập trung hướng nội trong việc sử dụng nguyên liệu. Giải pháp căn cơ là đẩy mạnh đầu tư sản xuất thép nguyên liệu, giúp tăng tính cạnh tranh và giảm thiểu nguy cơ bị điều tra từ nhà nhập khẩu.
Thực tế, ngành thép trong nước lâu nay vẫn thường phải nhập khẩu nguyên liệu vì trong nước chưa sản xuất đủ, đặc biệt là mặt hàng thép cuộn cán nóng, thép xây dựng. Hiện tại, Trung Quốc là một trong những nhà cung cấp lớn nguyên liệu cho ngành sản xuất thép của một số đơn vị trong nước, do vậy nội địa hóa dòng nguyên liệu cũng là yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp. Đơn cử như Vina Kyoei tại Phú Mỹ đã thành công trong việc tự cung nguyên liệu cho sản xuất bằng việc xây dựng nhà máy luyện nhằm bổ sung phôi bán thành phẩm cho sản xuất thép xây dựng.
Thị trường trong nước năm 2017, mặc dù thị trường thép vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực, năm 2017 ngành thép đã gặt hái được nhiều thành công với sự tăng trưởng 20,7% so với năm 2016. Điều này cho thấy sự tăng trưởng của ngành thép trong nước là rất khả quan trong năm 2017 và dự báo cả cho vài năm tới. Tuy nhiên đi kém với tăng trưởng là khả năng ngày càng bị điều tra nhằm phòng vệ thương mại cũng nhiều hơn.
Đặc biệt, thị trường thép trong nước sản xuất từ trước tới nay là nước vẫn thường phải nhập khẩu phôi thép, nhưng nay đã xuất khẩu được trên 300.000 tấn phôi trong năm 2017, đây là bước tiến dài- thể hiện năng lực của ngành công nghiệp thép trong nước đã giảm dần lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu mà còn xuất khẩu, dần làm chủ được nguồn nguyên liệu đầu vào cho cán thép.
Các doanh nghiệp thép trong nước không chỉ chứng minh về chất lượng đối với khách ngoại trong việc xuất khẩu, mà nhiều doanh nghiệp đã chú trọng hơn đến thị trường trong nước, bằng việc chú trọng đầu tư, đổi mới, áp dụng công nghệ hiện đại hơn nhằm giảm thiểu tiêu hao nguyên, nhiên liệu đầu vào để có giá thành thép cạnh tranh. Đồng thời, ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng các đại lý cũng như có nhiều chế độ quan tâm, hậu mãi tới khách hàng, trong đó phải kể tới một số doanh nghiệp điển hình như: Công ty TNHH MTV Thép Miền Nam - Vnsteel, Công ty CP Thép Việt Ý.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, kết thúc năm 2017, sản xuất thép của các doanh nghiệp là thành viên của VSA đạt 21,062 triệu tấn, tăng 24,3% so với năm 2016. Trong đó, tiêu thụ đạt gần 18 triệu tấn, tăng 20,7% so với năm 2016; xuất khẩu đạt 3,75 triệu tấn, tăng trên 34% so với năm 2016. Đáng chú ý, xuất khẩu thép xây dựng trong năm 2017 đạt hơn 1 triệu tấn, tăng 62% so với cùng kỳ.
Hiệp hội Thép trong ước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 8/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 440 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
455 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 425 | SD295A | |||
445 | SD390 |
Giá phế liệu đầu tháng 11/2017 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 320-325 USD/tấn CFR Đông Á . Mức giá này không đổi so với hồi đầu tháng 10. Giá phôi giao dịch những ngày 6/11/2017 ở mức 495- 500 USD/tấn CFR cảng Đông Á, giảm khoảng 20-25% so với đầu tháng 10/2017.
Ở thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 410 – 435 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 430 tấn FPB Biển Đen.
Bên cạnh đó giá quặng sắt giảm 15 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Trung, sản phẩm của Công ty thép Việt Ý. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép Việt Ý | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 14.650 |
2 | Cuộn trơn D8 | 14.650 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.850 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.850 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
14.500 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Vina Kyoei. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 14.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.900 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.850 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.850 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.850 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.850 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.850 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.850 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.850 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.850 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.850 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
18-01-2018 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 14.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.700 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.900 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.900 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 14.800 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.000 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 14.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 14.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 14.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 14.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 14.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Như đã biết, lượng sản phẩm gia công từ thép xây dượng đang được định hướng và đầu tư mạnh mẽ bởi các doanh nghiệp FDI, nhận định đúng đắn và đầu tư dài hạn nhằm phục nhụ nhu cầu trong nước là cần thiết và đã được dự báo trước. Nguyên nhân là do thị trường trong nước vẫn đang yếu và thiếu ở thời điểm hiện tại nhằm phục vụ nhu cầu của thị trường bất động sản trong nước.
Đánh giá tình hình thị trường thép năm 2018, nhiều đơn vị sản xuất cho rằng, tiếp đà năm 2016, 2017 tăng trưởng cao, 2018 dự kiến tăng trưởng của ngành thép đạt từ 20% đến 22%. Sỡ dĩ có được con số tăng trưởng đó là doanh nghiệp thép trong nước đã rất nỗ lực, đồng thời các công trình xây dựng cũng được triển khai nhiều, giúp cho lượng thép tiêu thụ tăng trưởng tốt.
Dự báo tăng trưởng là vậy, nhưng khó khăn đối với ngành thép vẫn luôn gặp phải bởi phần lớn nguyên liệu như than, cốc, phế… nhập khẩu từ nước ngoài nên phụ thuộc về giá, cùng với đó là doanh nghiệp phải đối mặt với các vụ kiện phòng vệ thương mại đối với các sản phẩm xuất khẩu.
Ý thức được khó khăn đó, để tiếp tục dành được thắng lợi trong năm 2018 và những năm tiếp theo, nhiều doanh nghiệp sản xuất thép trong nước đã tích cực đổi mới công nghệ, môi trường… để giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu đầu vào, có giá thành hấp dẫn, tạo được chỗ đứng vững chắc đối với khách hàng trong và ngoài nước.
Dự báo, ngoài việc phải đấu tranh với nạn hàng nhái, hàng giả, thị trường thép xây dựng trong nước còn chịu áp lực rất lớn từ những đối thủ ngoại. Tuy nhiên, với việc nhiều dự án bất động sản sẽ được triển khai trong năm 2018, cùng thị trường xây dựng đang phát triển, triển vọng tăng trưởng của các doanh nghiệp thép nội vẫn lớn.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 03
| Xuất xứ | Giá | +/- |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 14.500 | Giảm 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 14.500 | Giảm 300 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 14.900 | Tăng 100 |
Thép tấm 10,12 mm | Trung Quốc | 14.900 | Tăng 100 |
Thép tấm 8 mm | Trung Quốc | 15.500 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.400 | Giảm 200 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.