Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 05
Từ ngày 28-1 đến ngày 04-02-2021
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tuần qua vẫn duy trì mức tăng trưởng bền vững mặc dù giá bán có những biến động tăng nhẹ.
Theo các chủ đại lý cho biết, một loạt các đơn hàng đang được giao và triển khai vận chuyển tuần này đều đã được kí kết hợp đồng trước đó và hiện tại chỉ thực hiện việc giao nhận theo kế hoạch cam kết giữa người bán (doanh nghiệp sản xuất/ đại lý) và người mua (chủ đầu tư). Do vậy giá bán hiện tại không ảnh hưởng nhiều đến các chủ đầu tư dự án trong giai đoạn này mà sẽ ảnh hưởng đến các dự án sau này triển khi do thời điểm kí kết hợp đồng là khác nhau giữa các công trình.
Giá bán sản phẩm thép xây dựng giữa các đơn vị sản xuất vẫn duy trì sự khác biệt tuy không nhiều, giá bán sản phẩm thép xây dựng chênh lệch từ 300~500 đồng/kg tùy vao đơn vị sản xuất. Theo các đơn vị bán lẻ thép xây dựng cho biết, gần đây do giá bán thép xây dựng từ đầu nguồn tăng buộc các đơn vị này phải tăng theo mặc dù gặp phải sự phản đối của người mưa do giá bán cao và thay đổi liên tục.
Theo ghi nhận từ các nhà đầu tư, chủ dự án, giá bán sản phẩm thép xây dựng tăng từ các đơn vị sản xuất đồng thời chất lượng thép xây dựng phải được đảm bảo và chất lượng phải được cải tiến tăng lên từ đó người tiêu dùng mới chấp nhận và tin dùng. Tuy nhiên, thực tế sản phẩm thép xây dựng chưa được cải thiện nhiều về chất lượng sản phẩm, nhiều lô hàng vẫn còn chất lượng kép như sản phẩm han gỉ, nứt, thiếu cây trong mỗi bó sản phẩm...
Sàn phẩm tiêu thụ thép hình cỡ nhỏ như H100x100, H200x100, H150x75 được tiêu thụ khá phổ biến ở thị trường trong nước và nhu cầu tăng mạnh trong nhiều tuần trở lại đây. Đây là loại thép hình chữ H được sản xuất trong nước được sử dụng làm các khung dầm chịu lực, cột thay thế cho các trụ bê tông sử dụng thép xây dựng hay các xưởng và nhà tiền chế nhỏ. Theo thông tin từ nhà sản xuất Posco Yamato cho biết; nhà máy đang chạy hết công suất để phục vụ cho nhu cầu của thị trường về loại chủng loại thép nhỏ này nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước tăng cao. Nhiều diair pháp cũng được đơn vị này đưa ra nếu sản xuất trong nước không đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Thị trường trong nước được ghi nhận lượng tiêu thụ sản phẩm tăng là do nhiều dự án được triển khai từ đầu năm 2021, các hoạt động để chuẩn bị cho các công trình xây dựng được triển khai mạnh mẽ với nhiều dự án ở TP Hồ Chi Minh hay Đồng Nai.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Hiện nay, các doanh nghiệp thép trong nước vẫn hạn chế về năng lực tài chính, công nghệ dẫn đến tiêu tốn nhiên liệu, chi phí cao. Đó là lý do khiến các sản phẩm thép trong nước khó có thể cạnh tranh được với các sản phẩm nhập khẩu, nhất là trong bối cảnh hội nhập và các biện pháp tự vệ được áp dụng nhiều như hiện nay.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 536 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng
|
548 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 533 | SD295A | |||
552 | SD390 |
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Hòa Phát |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.180 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.180 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 16.250 | |
4 | Thanh vằn D12 | 16.250 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 16.250 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 16.250 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 16.260 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 16.260 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 16.260 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 16.260 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 16.260 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Pomia. Giá đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.250 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.250 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 16.350 | |
4 | Thanh vằn D12 | 16.350 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 16.350 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 16.350 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 16.350 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 16.350 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 16.350 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 16.350 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 16.350 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
28-01-2021 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 15.910 |
Thép cuộn Ø8 | 15.910 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.980 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.980 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 15.970 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.970 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 15.980 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.985 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.990 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.990 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.990 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.990 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.980 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.980 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.950 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.950 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 15.950 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.950 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 15.950 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.950 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 15.950 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.950 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.950 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.990 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.980 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.970 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 15.980 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.985 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiêng chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco Yamato Vina Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.800 |
H-Beam | H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.800 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.600 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.710 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.710 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.820 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.700 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.800 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.800 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.800 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.700 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.600 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.600 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.600 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.600 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.600 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.350 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.350 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.350 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.350 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.350 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 |
Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước từ 30~40 ngàn tấn mỗi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 16.5~17.5 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước nguyên nhân là chi phí tăng cao do giá nguyên liệu tăng.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H.
Trong bối cảnh thị trường thép toàn cầu suy giảm mạnh do dịch Covid-19 bùng phát, mức tiêu thụ thép của Việt Nam từ tháng 1 - 7.2020 giảm 9,6% so với năm trước, còn 12,36 triệu tấn. Đặc biệt, mặt hàng thép hình chữ H đang suy giảm nghiêm trọng, mức tiêu thụ danh nghĩa cho đến tháng 7 giảm 31% so với năm trước, còn 178.000 tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 15.550 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 15.550 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 15.570 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 15.480 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 15.450 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 15.450 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 15.450 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn. Trong tháng 6, các sản phẩm thép hình cũng được các doanh nghiệp giảm bán, đặc biệt là sản phẩm nhập khẩu đến từ các doanh nghiệp Hàn Quốc như thép Hyundai...
3 Dự báo thị trường thép xây dựng. Dự báo, tăng trưởng nhu cầu trong nước dự kiến sẽ phục hồi trở lại mức bình thường là 8% so với mức thấp trong năm 2020. Các động lực thúc đẩy nhu cầu thép bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng và dòng vốn FDI, điều này cũng giúp thúc đẩy hoạt động xây dựng dân dụng dọc theo các công trình cơ sở hạ tầng và dự án FDI.
Mặt khác, sau khi ước tính tăng 8% trong năm 2020 - được thúc đẩy bởi đầu tư cơ sở hạ tầng. Dự báo, xuất khẩu thép của nước ta có thể đạt mức tăng trưởng một con số trong năm tới. Tuy nhiên, nguồn cung thế giới ổn định cũng có thể dẫn đến áp lực cạnh tranh gay gắt hơn đối với thị trường xuất khẩu.
Giá tăng có xu hướng tăng sẽ tiếp tục thúc đẩy tỷ suất lợi nhuận của các công ty thép cải thiện trong ngắn hạn, nhưng có khả năng đảo chiều. Giá thép sẽ vẫn ổn định trong những tháng tới do nhu cầu thế giới phục hồi và gián đoạn nguồn cung. Tuy nhiên, giá thép có thể đạt đỉnh vào một thời điểm nào đó trong năm 2021 khi nguồn cung dần ổn định.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 05
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 16.600 | Không đổi |
Thép tấm 3-12 mm | Trung Quốc | 16.700 | Giảm 200 |
HRC SAE 1006 2mm | Trung Quốc | 16.600 | Giảm 50 |