THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 06/2018
Từ ngày 02 đến ngày 08-02-2018
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Diễn biến thị trường tiêu thụ thép xây dựng vẫn duy trì ổn định tới các công trình xây dựng, một phần chậm lại tại các đại lý, khu dân cư xây dựng do thời điểm cận Tết đang đến gần. Các công việc xây dựng đã hoàn tất, nhu cầu vận chuyển thép không nhiều, một chủ đại lý cho biết. Giá cả không biến động nhiều trên tất cả các chủng loại, các sản phẩm cùng loại trên thị trường có giá chênh lệch nhẹ ở mức 200 ngàn đồng/tấn của các đơn vị khác nhau.
Cũng theo VSA, tổng năng lực sản xuất ngành thép trong nước hiện nay khoảng 30 triệu tấn/năm. Trong đó phôi thép 12 triệu tấn/năm, thép cán 12 triệu tấn/năm. Với quy mô này, ngành thép trong nước được đánh giá đang đứng đầu các nước Đông Nam Á. Tuy nhiên, hiện ngành thép mới chỉ hoạt động khoảng 50-60%công suất. Tuy vậy, nguồn cung đã vượt so với nhu cầu thị trường. Ngoài ra, so với thép Trung Quốc thì giá các mặt hàng thép trong nước vẫn còn cao hơn. Đó là những khó khăn trong tương lai của ngành Thép nước ta.
Chung dòng chảy phát triển này trong năm 2017, đại diện doanh nghiệp Thép nhà nước là Tổng Công ty Thép Việt Nam (VNSTEEL) năm qua làm ăn khá hiệu quả. Theo đó, năm 2017, mặc dù tình hình thị trường còn nhiều khó khăn, biến động nhưng lãnh đạo đơn vị này đã có những quyết sách đúng đắn; hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao, các đơn vị thua lỗ giảm dần, nhiều đơn vị gia tăng sản lượng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Với Hòa Phát, sản lượng sản xuất và bán hàng đạt 2,2 triệu tấn thép xây dựng, tăng 20% so với năm trước. Thị phần thép Hòa Phát nhờ đó tăng từ 22.2% trong năm qua. Theo lãnh đạo Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát, sản lượng thép đạt được trong năm qua đã vượt công suất thiết kế tạo nguồn cung dồi dào cho bán hàng. Đặc biệt, Hòa Phát đã tăng cường sản xuất sản phẩm thép cuộn chất lượng cao phục vụ cho sản xuất rút dây thép, góp phần từng bước thay thế hàng nhập khẩu.
Ngoài việc phải đấu tranh với nạn hàng nhái, hàng giả, thị trường thép xây dựng trong nước còn chịu áp lực rất lớn từ những đối thủ ngoại và thép Trung Quốc giá rẻ. Tuy nhiên, với việc nhiều dự án bất động sản sẽ được triển khai trong năm 2018, cùng thị trường xây dựng đang phát triển, triển vọng tăng trưởng của các doanh nghiệp thép nội vẫn lớn.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Đa số các doanh nghiệp ngành thép tư nhân tại thị trường năm qua đều có lãi, có thể điểm qua những cái tên như Tập đoàn Hoa Sen, Thép Việt Ý, Thép Việt Úc, Thép Pomina… Đặc biệt, ông lớn ngành Thép Việt Nam là Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát công bố đạt mức lợi nhuận sau thuế 8.000 tỷ đồng.
Hiệp hội Thép trong nước (VSA) cho biết do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 8/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6,7%-8,2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 440 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
455 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 425 | SD295A | |||
445 | SD390 |
Giá phế liệu đầu tháng 11/2017 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 320-325 USD/tấn CFR Đông Á . Mức giá này không đổi so với hồi đầu tháng 10. Giá phôi giao dịch những ngày 6/11/2017 ở mức 495- 500 USD/tấn CFR cảng Đông Á, giảm khoảng 20-25% so với đầu tháng 10/2017.
Ở thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 410 – 435 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 430 tấn FPB Biển Đen.
Bên cạnh đó, giá quặng sắt giảm 15 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) |
| 14.450 |
2 | Thanh vằn D12 | 14.450 | ||
3 | Thanh vằn D14 |
14.450 | ||
4 | Thanh vằn D16 | |||
5 | Thanh vằn D18 | |||
6 | Thanh vằn D20 | |||
7 | Thanh vằn D22 | |||
8 | Thanh vằn D25 | |||
9 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Vina Kyoei. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 14.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.900 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.850 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.850 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.850 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.850 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.850 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.850 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.850 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.850 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.850 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
05-02-2018 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 14.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.700 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.900 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.900 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 14.800 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.000 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 14.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 14.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 14.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 14.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 14.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, nền kinh tế nước ta năm 2018 dự báo sẽ duy trì phát triển ở mức cao, mục tiêu phấn đấu là 6,5% - 6,7%. Hơn nữa, năm nay dự kiến Chính phủ sẽ thúc đẩy giải ngân cho các công trình đầu tư công. Ngoài ra, thị trường bất động sản, xây dựng đô thị năm 2018 có kế hoạch phát triển mạnh. Từ những yếu tố này, nhu cầu về thép sẽ tăng, do đó ngành này sẽ tiếp tục phát triển. Lãnh đạo Hiệp hội Thép Việt Nam dự đoán, tăng trưởng thép sản xuất và thép bán ra năm 2018 sẽ tăng cao hơn so với năm 2017.
Trong những năm gần đây, ngành thép có sự tăng trưởng đáng ghi nhận. Đặc biệt, trong năm 2018 này, với sự phát triển của thị trường bất động sản, vật liệu xây dựng, cơ hội phát triển cho ngành thép còn mở ra nhiều hơn. Tuy nhiên, bên cạnh cơ hội, các doanh nghiệp cũng sẽ gặp nhiều thách thức, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập hiện nay, đối thủ của họ là các doanh nghiệp ngoại rất mạnh về công nghệ, quản trị…
Thị trường trong nước có thể tự hào về tên tuổi của những nhà sản xuất thép mới như Posco, Hòa Phát… Tuy nhiên, lãnh đạo Tổng Công ty Thép Việt Nam cũng cho rằng, những thay đổi mang tính chiến lược của các nước trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc đang đặt ra yêu cầu đối với ngành thép trong nước cần phải tư duy lại vai trò của mình. Theo đó, các doanh nghiệp thép nội cần phải nỗ lực hơn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh bằng cách đầu tư mạnh vào công nghệ mới hiện đại, nâng cao khả năng quản trị. Về phía vai trò của nhà nước, cần định hướng thông tin về thị trường, sản phẩm cũng như chiến lược phát triển các nhà máy thép, đề xuất những chính sách khuyến khích và chế độ bảo hộ.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 06
| Xuất xứ | Giá |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 14.700 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 14.700 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 15.400 |
Thép tấm 10,12 mm | Trung Quốc | 15.400 |
Thép tấm 8 mm | Trung Quốc | 16.000 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.500 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.