Từ ngày 10 đến ngày 16-02-2017
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng có xu hướng tăng nhẹ so với tuần trước. Giá bán thép thành phẩm tiếp tục giảm theo xu hướng của giá nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên, nguồn cung dồi dào từ trong và ngoài nước sẽ đẩy giá thép giảm xuống trong khi lượng tồn kho thép xây dựng lớn. Cạnh trong ngành ngày một khốc liệt, khi những doanh nghiệp sử dụng công nghệ lò điện lạc hậu đang dần bị thị trường loại bỏ, thị phần tập trung về tay những doanh nghiệp lớn, có lợi thế về chi phí sản xuất.
Nhu cầu sử dụng thép trong xây dựng, sản xuất không nhiều, đồng thời, các nhà kinh doanh thương mại cũng đã dự trữ một lượng hàng lớn từ trước Tết. Theo thống kê của doanh nghiệp thép xây dựng Hoà Phát cho thấy, Tập đoàn sản xuất hơn 158.000 tấn, song chỉ bán hàng đạt hơn 79.000 tấn, đạt 35,7% so với tháng 12/2016 và bằng 76,2% so với cùng kỳ.
Còn khối các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thép (VnSteel) sản xuất hơn 135.000 tấn, bán hàng đạt hơn 78.000 tấn, bằng 45,7% so với tháng 12/2016 và bằng 63,5% so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, trong năm 2016 và thời điểm đầu năm 2017, nhập khẩu thép tiếp tục tăng cao so với năm 2015, đặc biệt là với các mặt hàng mà Việt Nam còn dư khả năng sản xuất. Cụ thể như phôi thép, số lượng phôi nhập khẩu năm 2016 là hơn 1,11 triệu tấn, chiếm 12,6% thị phần phôi cả nước; tôn mạ và sơn phủ màu có số lượng nhập khẩu năm 2016 ước đạt hơn 1,86 triệu tấn, tăng 30,7% so với năm 2015 và chiếm tới trên 50% thị phần nội địa; thép hợp kim nhập nhẩu hơn 8,17 triệu tấn, trong đó có khoảng 1,9 triệu tấn thép dài có thể đã được sử dụng như thép xây dựng thông thường.
Mặc dù đưa ra những dự báo khá tích cực về triển vọng của ngành thép năm nay, song Hiệp hội Thép Việt Nam cũng cho rằng bên cạnh cơ hội vẫn còn nhiều khó khăn. Trên thực tế, trong năm 2015 các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải chịu sức ép cạnh tranh lớn do nguồn thép nhập khẩu từ nước ngoài tràn vào, nhất là thép Trung Quốc. Trung Quốc tiếp tục là nhà xuất khẩu thép vào Việt Nam lớn nhất với gần 60% tỷ trọng thép nhập khẩu vào Việt Nam, đạt hơn 10,8 triệu tấn thép các loại, tương đương hơn 4,45 tỷ USD. Tiếp theo là Nhật Bản và Hàn Quốc đạt 12,5% đến 14,8%.
Do kinh tế tăng trưởng chậm lại, quy hoạch ngành thép với công suất thiết kế quá lớn khiến cho lượng cung vượt xa so với cầu tiêu dùng nội địa, các doanh nghiệp thép Trung Quốc bắt buộc phải tìm cách để xuất khẩu, dù phải bán với giá thấp hơn.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép tháng 1/2017 đều thấp hơn so với thời điểm cuối năm 2016. Nguyên nhân, do tháng 1 trùng vào thời gian nghỉ Tết Nguyên đán, nhu cầu sử dụng thép trong xây dựng, sản xuất không nhiều, đồng thời, các đại lý cũng đã dự trữ một lượng hàng lớn từ trước Tết. Tính chung tháng 1/2017, tổng lượng sản xuất các sản phẩm thép đạt hơn 1,37 triệu tấn, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2016 nhưng giảm 12,7% so với tháng trước. Tổng lượng bán hàng các sản phẩm thép tháng 1 chỉ đạt hơn 823.000 tấn, giảm 21,2% so với cùng kỳ và giảm 45,2% so với tháng tháng trước.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 342 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
345 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 369 | SD295A | |||
342 | SD390 |
Nhận định chung về diễn biến giá cả nguyên liệu thép thế giới, VSA cho biết, giá quặng sắt loại 62%Fe tục đà tăng, cuối tháng 11/2016 giá quặng 62% Fe ở mức 72,2 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, tăng 8,4 USD/tấn so với cuối tháng 10, tương đương tăng 13,2%. Mức giá quặng sắt trung bình của tháng 11 là 72,25 USD/tấn cao hơn 24,6% so với mức trung bình 58 USD/tấn của tháng 10/2016. Giá quặng ngày 7/12/2016 đã lập đỉnh mới 82,3 USD/dmt CFR Bắc Trung Quốc.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 9.700 |
2 | Cuộn trơn D8 | 9.700 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 9.720 | |
4 | Thanh vằn D12 | 9.600 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
9.600 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng MN | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
14-02-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 12.500 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.500 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc.
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo sản lượng tiêu thụ trong tháng 2/2017 và thời gian ngắn tới sẽ tăng hơn so với tháng 1, song cũng sẽ tăng không cao do các đại lý sẽ giảm hàng tồn đã đầu cơ từ trước. Giá bán thép xây dựng cũng sẽ được duy trì ổn định và chưa có tín hiệu tăng giá trong bối cảnh hiện nay.
Theo đánh giá của Bộ Công Thương, các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, song sắt thép trong nước vẫn liên tục phải cạnh tranh về giá với các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc ồ ạt tràn vào Việt Nam khiến các doanh nghiệp sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn.
Do vậy, để thúc đẩy ngành sản xuất thép trong nước, sẽ tiếp tục áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại, tự vệ tạm thời để bảo vệ các doanh nghiệp sản xuất trong nước, đảm bảo cạnh tranh công bằng với hàng nhập khẩu; theo dõi sát tác động của các biện pháp này tới sản xuất, tiêu dùng trong nước để có sự điều chỉnh kịp thời nếu cần.
Bộ Công thương khuyến cáo, các doanh nghiệp thép trong nước cần liên kết chặt chẽ để gia tăng tính cạnh tranh, bảo vệ sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu, chuẩn bị sẵn sàng để ứng phó với các khó khăn do sức ép cạnh tranh ngày càng tăng.Trong năm 2017, thép xây dựng được dự báo sẽ tăng trưởng khoảng 14% so với năm vừa qua. Dự báo này của nhiều doanh nghiệp đưa ra trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu được cho là có sự phục hồi nhẹ và ngành công nghiệp thép trong nước tiếp tục tăng trưởng trong những tháng tới. Trong khi đó lượng sản xuất liên tục tăng từ các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 07
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 12.200 | Tăng 500 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.200 | Tăng 500 |
Thép tấm 3mm | Trung Quốc | 12.800 | Không đổi |
Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.700 | Tăng 300 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.800 | Tăng 300 |