THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 08/2020
Từ ngày 14 đến ngày 20-02-2020
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng được kỳ vọng phát triển mạnh mẽ trong năm này và sẽ có thêm nhiều điều kiện để thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu ra các thị trường mới. Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng sẽ đặt ngành thép trong nước trước khó khăn không nhỏ nhất là nguy cơ đối mặt với các vụ việc phòng vệ thương mại, cùng các vấn đề phát sinh, trong khi tình trạng mất cân đối cung cầu trong nước vẫn chưa được cải thiện. Thêm nữa, do virus corona diễn ra trước Tết Nguyên đán tác động phần nào đến cung cầu thép toàn cầu. Do đó các hoạt động bán hàng và xuất khẩu thép của ngành thép nói chung và thép xây dựng nói riêng giảm mạnh so với cùng kì năm 2019.
Bên cạnh mức tăng trưởng chậm, tình hình xuất khẩu sắt thép cũng được dự báo gặp không ít khó khăn do thị trường xuất khẩu đang dần bị thu hẹp, áp lực cạnh tranh về giá ngày càng gay gắt ngay ở khu vực Đông - Nam Á khi các nhà máy thép trên thế giới đang dần đổi thị trường xuất khẩu. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính), xuất khẩu sắt thép năm 2019 đạt hơn 6.6 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 4.2 tỷ USD, tăng 6.6% về lượng, nhưng giảm 7.4% về kim ngạch và 13.2% về giá so cùng kỳ năm 2018. Trong đó, các thị trường xuất khẩu chính của nước ta vẫn là khu vực ASEAN với 63%.
Mặt khác để giữ được mức tiêu thụ xuất khẩu, các doanh nghiệp ngành thép phải chấp nhận câu chuyện giảm bớt biên lợi nhuận khi mức giá sắt thép trung bình chỉ đạt 630.3 USD/tấn. Đó cũng chính là lý do dù số lượng xuất khẩu thép tăng nhưng doanh thu lại sụt giảm so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, giá thép giảm ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất thép, nên nhiều công ty chấp nhận giảm sâu tỷ suất lợi nhuận hoặc chịu thua lỗ và buộc phải cắt giảm sản lượng, dẫn đến mất thị phần.
Sản lượng và tiêu thụ thép thành phẩm trong năm 2019 tuy có tăng nhưng tốc độ giảm nhiều so năm trước. Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam, năm 2019, sản xuất và tiêu thụ thép của các doanh nghiệp thành viên tương đối ổn định về giá và thị trường các sản phẩm, trong đó sản xuất đạt hơn 25.2 triệu tấn, tiêu thụ hơn 23.1 triệu tấn. Tuy nhiên, năm 2019, tăng trưởng về sản phẩm và tiêu thụ lần lượt chỉ 4.4% và 6.4% so năm 2018, thấp hơn nhiều so mức tăng trưởng hai con số là 14.9% và 20.9% vào năm 2018.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Ngành thép hiện tồn đọng nhiều vấn đề bất cập, trước hết là độ chênh lệch giữa cung và cầu khi tiêu thụ nội địa chỉ đạt 9 đến 10 triệu tấn/năm so với tổng năng lực sản xuất đạt khoảng 30 triệu tấn/ năm. Bên cạnh đó, thách thức từ cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt khi các nước liên tiếp sử dụng biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ nền sản xuất trong nước
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 405 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
415 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 389 | SD295A | |||
404 | SD390 |
Giá bán phôi thép cơ bản ổn định so với cuối tháng 12/2019. Hiện tại giá chào bán phôi thép vào khoảng 401 – 415 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá quặng sắt đường biển dao động quanh 80- 88 USD/tấn CFR Trung Quốc đối với quặng 62% Fe.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán chưa đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 13.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 13.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 12.600 | |
4 | Thanh vằn D12 | 12.550 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 12.400 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 12.400 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 12.400 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 12.400 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 12.400 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.400 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 12.400 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thépVina-kyoeil. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoeil | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 14.050 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.050 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.600 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.500 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.100 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.500 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.600 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.700 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.700 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.700 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.700 |
Hiện nha máy thép Posco SS Vina đã dừng sản xuất thép xây dựn do không có lợi nhuận sau bán hàng. Số hàng tồn kho đang được đẩy mạnh bán ra với giá khá rẻ so vớ trước đó.
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng
| ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
19-02-2020 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.200 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 13.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 13.100 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 13.100 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.200 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.150 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 13.100 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.150 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay. Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.100 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.100 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.200 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.200 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.200 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.200 |
Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Hàn Quốc, năm 2018 thép hình chữ H nhập từ Việt Nam tăng hơn 10.4%, tương đương sản lượng 200.000 tấn, chiếm 55% tổng lượng thép hình chữ H nhập khẩu vào Hàn Quốc (365.000 tấn). Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco SS Vina. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước trên 30 ngàn tấn mõi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vyngx Tàu trong thời gian săp tới. Giá bánsản phẩm thép hình trung bình từ 16.5~17 triệu đồng/tấn. Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco SS Vina (công ty con của Tập đoàn Posco Hàn Quốc) có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.770 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 14.750 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Theo thông tin từ các doanh nghiệp sản xuất, đoàn thép lớn của nước ta là Hòa Phát, đã đặt mục tiêu doanh số bán thép xây dựng cao hơn trong năm 2020, với kế hoạch đạt khối lượng 3.5-3.6 triệu tấn năm 2020, tăng khoảng 26% so với 2.8 triệu tấn mà công ty cung cấp năm 2019, số liệu từ nhà sản xuất thép này cho biết.
Nhiều chuyên gia ngành thép nhận định, năm nay dù vẫn có dư địa để phát triển, nhưng ngành thép được dự báo chỉ tăng trưởng khoảng 6 đến 8% khi thị trường bất động sản, xây dựng trong nước chưa có tín hiệu khởi sắc. Bên cạnh đó, tiến độ triển khai các hoạt động sản xuất công nghiệp, nhu cầu đầu tư xây dựng hạ tầng của Việt Nam trong thời gian tới như đường cao tốc, đường sắt bắc - nam, các tuyến đường trên cao nội đô, hệ thống tàu điện ngầm,…vẫn chưa bước vào triển khai thi công đồng loạt.
Năm 2020 dự báo sẽ là một năm đầy khó khăn, thách thức với ngành thép do xu hướng bảo hộ trên thế giới vẫn gia tăng, nhu cầu thép trong nước chưa có dấu hiệu tích cực. Hơn nữa, giá một số loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư đầu vào,… thời gian qua ở mức cao, giá xăng dầu đã giảm hai lần từ đầu năm nhưng mức giảm chỉ nhỏ giọt, tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp làm giá đầu ra bị hạn chế vì nguồn cung dư thừa.
Dự báo từ các chuyên gia và đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng cho biết, thị trường tiêu thụ thép xây dựng vẫn chủ yếu phụ thuộc vào tình hình dịch virus tại Trung Quốc và trong nước từ đó thị trường lao động và sản xuất mới được ổn định. Các doanh nghiệp và công trình có người Trung Quốc tham gia vào lao động mới được phục hồi là điều quan trong hơn cả. Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.