Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 09
Từ ngày 26-02 đến ngày 04-03-2021
1. Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần qua, thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm thép xây dựng trong nước tương đối ổn định tại miền Bắc và tăng nhẹ tại thị trường miền Nam. Thị trường tiêu thụ diễn biến khó lường do biến động về giá bán sản phẩm thay đổi từng ngày. Nguyên nhân được các địa lí bán lẻ cho biết là do giá đầu nguồn điều chỉnh nên họ phải điều chỉnh theo. Giá bán đầu nguồn tức là giá bán tại nhà máy, hiện tượng giá bán thép xây dựng được điều chỉnh liên tục đã diễn ra từ trước kỳ nghỉ Tết. Giá bán mỗi lần điều chỉnh từ 200~500 ngàn đồng/tấn, điều này khiến cho nhiều nhà đầu tư lo lắng do phải giải thích với khách hàng do chi phí thay đổi.
Giá thép biến động không chỉ tác động xấu tới người tiêu dùng mà ngay cả các cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng cũng phải xây dựng kế hoạch phù hợp trong kinh doanh để không ảnh hưởng đến mục tiêu đã đề ra. Hiện giá bán thép duy trì ở mức khoảng 16,4 triệu đồng/tấn tăng trên 2,6 triệu đồng/tấn so với mức giá 13,8 triệu đồng/tấn ở tháng 10/2020.
Từ cuối năm 2020 đến nay, giá thép xây dựng tăng cao do nhu cầu thế giới và trong nước tăng, trong khi nguồn cung ở một số nước bị gián đoạn về cả thép và nguyên liệu thô; giá các nguyên liệu chính để sản xuất thành phẩm như quặng sắt, phế liệu tăng 30 - 35%. Trong nước, thông thường vào thời điểm cuối năm âm lịch và đầu năm dương lịch cũng là mùa xây dựng nên nhu cầu về thép và nguyên vật liệu tăng cao.
Diên biến thị trường trong nước, do dịch Covid-19 diễn ra ở một số tỉnh trong nước đã làm ảnh hưởng việc lưu thông hàng hóa, nguyên liệu cũng gặp nhiều khó khăn. Cùng với đó, giá xăng dầu tăng 3 lần liên tiếp từ đầu năm đến nay, làm tăng chi phí vận tải, kéo theo giá thép xây dựng tăng. Tại thị trường giá thép Trung Quốc mấy tuần gần đây liên tục tăng mạnh do vào mùa xây dựng và lo ngại sản lượng giảm do chính sách bảo vệ môi trường.
Hoạt động xây dựng trong nước vẫn duy trì đà tăng trưởng, theo VSA, động lực thúc đẩy tăng trưởng của ngành thép trong năm 2021 chủ yếu là nhờ vào hoạt động đầu tư công trong lĩnh vực hạ tầng tiếp tục được đẩy mạnh. Ngoài ra, nhu cầu thép còn có thể tiếp tục tăng bởi sự phục hồi của thị trường bất động sản, dòng vốn FDI đã và đang đổ vào Việt Nam
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Thép xây dựng thành phẩm Hòa Phát ghi nhận sản lượng bán hàng 186.000 tấn, tăng 6% so với cùng kỳ. Trong tháng đầu năm 2021, Hòa Phát xuất khẩu 37.000 tấn thép xây dựng thành phẩm, tăng 38% so với tháng 1/2020. Ngoài ra, lượng phôi thép phục vụ cho thị trường trong và ngoài nước đạt gần 140.000 tấn, tăng 40% so với cùng kỳ.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 566 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
588 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 563 | SD295A | |||
582 | SD390 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Hòa Phát. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Hòa Phát |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.380 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.380 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 16.450 | |
4 | Thanh vằn D12 | 16.450 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 16.450 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 16.450 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 16.450 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 16.450 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 16.450 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 16.360 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 16.360 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Trung, sản phẩm của công ty thép Pomia. Giá đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.550 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.550 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 16.650 | |
4 | Thanh vằn D12 | 16.650 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 16.650 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 16.650 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 16.650 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 16.650 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 16.650 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 16.650 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 16.650 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
04-03-2021 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 15.910 |
Thép cuộn Ø8 | 15.910 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.980 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.980 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 15.970 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.970 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 15.980 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.985 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.990 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.990 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.990 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.990 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.980 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.980 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.950 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.950 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 15.950 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.950 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 15.950 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.950 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 15.950 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.950 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.950 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.990 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.980 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.970 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 15.980 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.985 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiêng chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco Yamato Vina Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.800 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.800 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.600 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.710 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.710 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.820 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.700 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.800 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.800 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.800 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.700 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.600 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.600 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.600 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.600 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.600 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.350 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.350 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.350 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.350 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.350 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 |
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel.
Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước từ 30~40 ngàn tấn mỗi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 16.5~17.5 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước nguyên nhân là chi phí tăng cao do giá nguyên liệu tăng.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H. Trong bối cảnh thị trường thép toàn cầu suy giảm mạnh do dịch Covid-19 bùng phát, mức tiêu thụ thép của Việt Nam từ tháng 1 - 7.2020 giảm 9,6% so với năm trước, còn 12,36 triệu tấn. Đặc biệt, mặt hàng thép hình chữ H đang suy giảm nghiêm trọng, mức tiêu thụ danh nghĩa cho đến tháng 7 giảm 31% so với năm trước, còn 178.000 tấn. Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.550 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.550 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.670 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.680 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.650 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.550 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 16.550 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với số lượng giảm dần do không thể cạnh tranh cùng với sản phẩm cùng loại trong nước.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Trong năm 2021, ngành thép dự kiến sẽ phục hồi trong năm nay với các đơn đặt hàng xuất khẩu tăng, nhờ nhu cầu toàn cầu được cải thiện và tiêu dùng trong nước tăng mạnh cùng với thị trường bất động sản đang dần được khởi sắc sau dịch bệnh covid-19 lần 3 tại các tỉnh phía Bắc.
Theo Hiệp hội Thép VSA, ngành thép Việt Nam dự kiến sẽ tăng trưởng 5-6 % trong năm nay, với nhu cầu toàn cầu tăng 4.1 % nhờ sự phục hồi ở các thị trường phát triển. Các động lực khác cho tăng trưởng bao gồm kỳ vọng tăng đầu tư công vào cơ sở hạ tầng, sự phục hồi của thị trường bất động sản và đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều hơn.
Ngành công nghiệp này bắt đầu mạnh mẽ vào đầu năm 2021, với sản lượng sản xuất tăng 61% so với cùng kỳ năm trước đó lên 2.65 triệu tấn.
Doanh số bán hàng trong nước tăng 55% lên 2.12 triệu tấn, trong khi xuất khẩu tăng 53% về giá trị lên 553 triệu USD. Những con số này cho thấy triển vọng phục hồi mạnh mẽ trong năm nay sau khi VSA chứng kiến một nửa số thành viên báo cáo doanh thu sụt giảm trong năm ngoái, đặc biệt là trong quý đầu tiên và thứ hai, do tác động của Covid-19. Ben cạnh đó, các nhà sản xuất thép cần chuẩn bị cho mình kiến thức về các quy định về các biện pháp tự vệ quốc tế và hợp tác với các cơ quan thương mại của các nước để giải quyết các vấn đề.
Dự báo, thị trường xuất khẩu sẽ sôi động trở lại, các cơ quan quản lí liên tục phát đi thông báo khuyến cáo doanh nghiệp ngành thép cần đẩy mạnh các chiến lược đa dạng hóa thị trường, tránh xuất khẩu tập trung nhiều vào một thị trường. Bởi, khi kim ngạch xuất khẩu có sự gia tăng đột biến, các doanh nghiệp thép sẽ rơi vào tầm ngắm khởi kiện của nước nhập khẩu.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 09
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 17.000 | Tăng 400 |
Thép tấm 3-12 mm | Trung Quốc | 18.300 | Tăng 500 |
HRC SAE 1006 2mm | Trung Quốc | 17.500 | Giảm 100 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.