THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 10/2017
Từ ngày 03 đến ngày 09-03-2017
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần qua, diễn biến thị trường tiêu thụ thép xây dựng tăng trưởng nhẹ, nhiều đơn hàng được vận chuyển tới các công trình xây dựng và đại lý bán lẻ. Thời tiết khá thuận lợi tại hầu hết các thị trường trong cả nước, mưa nhỏ ở miền Bắc cũng không ảnh hưởng nhiều đến lượng giao dịch mua bán trên thị trường. Nhìn chung hoạt động mua bán diễn ra khá sôi động và có sự cạnh tranh về giá bán, sản phẩm giá rẻ vẫn được quan tâm phổ biến hơn trên thị trường.
Nguyên nhân là do sự phục hồi mạnh mẽ của thị trường bất động sản và xây dựng cũng như việc Chính phủ cấm xuất khẩu quặng sắt và áp thuế tự vệ đối với phôi thép và thép dài nhập khẩu phần lớn là từ Trung Quốc. Cụ thể, mức thuế chống bán phá giá được áp dụng tăng vọt từ 4,02% lên 38,34%, tạo ra rào cản rất mạnh đối với sản phẩm từ Trung Quốc, giúp cho các doanh nghiệp trong ngành đạt lợi thế khi cung cấp chính cho thị trường nội địa.
Tuy nhiên sản lượng thép ở Trung Quốc tiếp tục tồn kho ở mức rất lớn, cùng nền kinh tế tăng trưởng chậm nhất trong gần 30 năm qua sẽ khiến nguy cơ sắt thép từ Trung Quốc tràn ngập các quốc gia khác rất dễ xảy ra. Mặt khác, đồng nhân dân tệ có thể sẽ bị hạ giá mạnh mà người chịu thiệt hại gián tiếp chính là các doanh nghiệp thép của Việt Nam trong vòng xoáy cạnh tranh về giá với đối thủ.
Trên thực tế, ngành sản xuất thép trong nước có khả năng đáp ứng tới một nửa nhu cầu của thị trường, song sắt thép trong nước vẫn liên tục phải cạnh tranh về giá với các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc ồ ạt tràn vào thị trường trong nước khiến các nhà sản xuất trong nước loay hoay tìm đầu ra cho sản phẩm.
Bộ Công Thương vừa có quyết định kéo dài thời gian áp dụng thuế tự vệ đối với phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam, tuy nhiên mức thuế sẽ giảm xuống còn 21,3% đối với phôi thép và 13,9% đối với thép dài. Theo quy định của Hiệp định Tự vệ của Tổ chức Thương mại Thế giới mà nước ta là thành viên, Bộ Công thương cũng đã quyết định lộ trình áp thuế tự vệ theo hướng giảm dần đối với các mặt hàng phôi thép và thép dài.
Mức thuế tự vệ đối với hai sản phẩm này sẽ tiếp tục được giảm xuống mức 19,3% đối với phôi thép và 12,4% đối với thép dài cho giai đoạn từ ngày 22/3/2018 đến 21/3/2019; xuống 17,3% đối với phôi thép và 10,9% đối với thép dài cho giai đoạn từ ngày 22/3/2019 đến 21/3/2020, và mức thuế tự vệ đối với hai sản phẩm này sẽ về mức 0% từ ngày 22/3/2020 trở đi.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Bộ Công Thương cho biết, đã có một doanh nghiệp nước ngoài đăng ký tư vấn về quy hoạch ngành thép. Đơn vị tư vấn nước ngoài được lựa chọn sẽ có trách nhiệm làm rõ xu hướng phát triển ngành thép thế giới và khu vực; đồng thời đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành thép Việt Nam so với khu vực và trên thế giới cũng như việc lựa chọn nhà thầu, công nghệ và những đánh giá tác động về môi trường.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 390 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
410 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 370 | SD295A | |||
375 | SD390 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thep Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 10.700 |
2 | Cuộn trơn D8 | 10.700 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 10.720 | |
4 | Thanh vằn D12 | 10.600 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
10.600 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
08-03-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 12.500 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc.
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Theo ý kiến của các chuyên gia, mức tăng trưởng trong năm 2017 của ngành thép sẽ khó lòng lặp lại kỳ tích của năm 2016 do hạn chế về nhu cầu đầu tư. Bởi vì, tỉ lệ nợ công đang ở mức cao sẽ tác động đến tiến độ các dự án hạ tầng giao thông của Chính phủ, hay thị trường địa ốc được dự báo sẽ tăng tưởng chậm hơn trong thời gian tới. Thép xây dựng trong năm 2016 tăng đến 23% nhưng khó lặp lại trong năm nay, thậm chí chỉ có thể tăng trưởng 10-12%.
Thêm vào đó từ nhu cầu xây dựng nhà máy của các doanh nghiệp nước ngoài tăng mạnh trong năm qua có thể sẽ không còn trong thời gian tới. Trong 2 tháng đầu năm, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giải ngân chỉ tăng trưởng khiêm tốn 3,3% (1,55 tỉ USD). Rõ ràng, viễn cảnh Việt Nam không có Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) phần nào khiến các nhà đầu tư nước ngoài phải suy nghĩ lại về cơ hội đầu tư. Giá bán cũng sẽ nhích nhẹ theo chiều hướng tăng trưởng cùng với lượng tiêu thụ trong tuần tới.
Rất quan trọng vẫn chính là rủi ro từ thép giá rẻ của Trung Quốc. Dù đã áp thuế chống bán phá giá đối với một số dòng sản phẩm nhập từ Trung Quốc nhưng khâu thực thi vẫn còn yếu kém khiến kết quả mang lại chưa như kỳ vọng. Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, sản lượng thép nhập từ Trung Quốc trong năm ngoái tiếp tục tăng 14,25%, lên đến gần 11 triệu tấn.
Dự báo mới nhất của Fitch về lượng tiêu thụ thép Trung Quốc năm 2017 là vào khoảng 700-705 triệu tấn. Dư thừa nguồn cung khiến doanh nghiệp thép Trung Quốc tìm mọi cách để “xuất khẩu tháo” sang nước khác. Đặc biệt, do đang phải chịu thuế chống bán phá giá tại thị trường Mỹ và Mexico, châu Âu, thép Trung Quốc có thể chọn những thị trường như Việt Nam là điểm trung chuyển.
Một số nhà phân tích đang lo lắng trước viễn cảnh này, giá thép có thể biến động vào cuối năm nay do ảnh hưởng từ thị trường bất động sản Trung Quốc đi xuống, cũng như các nước trên thế giới áp dụng biện pháp tự vệ đối với thép Trung Quốc ngày càng tăng. Rủi ro từ thép Trung Quốc cũng lý giải vì sao một số doanh nghiệp thép trong ngành như Hòa Phát đã đặt mục tiêu lợi nhuận năm nay thấp hơn đáng kể so với năm 2016.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 10
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 12.700 | Không đổi |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.600 | Không đổi |
Thép tấm 3mm | Trung Quốc | 13.100 | Tăng 100 |
Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.700 | Giảm 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.800 | Giảm 100 |