THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 12/2016
Từ ngày 18 đến ngày 24-03-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Trước diễn biến bất ổn của thị trường thép trong nước những ngày gần đây do giá bán thép tăng đột biến ngay sau khi Bộ Công thương ban hành quyết định áp thuế tự vệ đối với phôi thép và thép dài, mới đây Bộ này đã chính thức lên tiếng giải thích về cơ sở cho việc áp thuế tự vệ và bày tỏ quan điểm đối với các ý kiến phản đối quyết định này. Đặc biệt, trong văn bản công bố của mình, dù không đề cập biện pháp cụ thể nào nhằm ổn định thị trường, song Bộ Công thương khẳng định, việc tăng giá thép sẽ sớm chấm dứt do lượng tồn kho còn nhiều và công suất của các doanh nghiệp thép trong nước thừa sức để đáp ứng thị trường.
Cụ thể, đối với sản phẩm phôi thép, trên thị trường có 14 doanh nghiệp lớn với lượng sản xuất chiếm gần 73% thị phần (trong đó lớn nhất là Hòa Phát chiếm gần 25% thị phần) và hàng trăm doanh nghiệp nhỏ với tổng lượng sản xuất chiếm 27% thị phần. Đối với sản phẩm thép dài, có 21 doanh nghiệp lớn với thị phần chiếm gần 93% trên thị trường (trong đó lớn nhất là Hòa Phát chiếm gần 20% thị phần và hàng chục doanh nghiệp nhỏ với tổng lượng sản xuất chiếm 7% thị phần).
Lý giải cụ thể và rõ thêm về cơ sở ban hành quyết định áp thuế tự vệ mới đây sau một thời gian thực hiện điều tra, Bộ Công thương cho biết, kết luận sơ bộ của cơ quan điều tra cho thấy có sự gia tăng nhập khẩu đột biến đối với phôi thép và thép dài, đặc biệt là phôi thép. Kết luận của cơ quan điều tra cũng chỉ ra rằng ngành sản xuất trong nước đang hứng chịu thiệt hại từ việc nhập khẩu gia tăng, đặc biệt là với các doanh nghiệp sản xuất phôi thép.
Giá thép vẫn bị thổi giá lên cao, đại lý bán thép Pomina tại TP.HCM cho biết giá thép ngày 22/3 bán ra là 12 triệu/tấn đối với thép cuộn phi 6 và phi 8. Giá thép còn tiếp tục lên cao nữa trong thời gian tới. Các đại lý không công bố giá chính thức trên website như mọi khi mà khách hàng cần liên hệ trực tiếp để có giá mới nhất. Vị chủ đại lý Pomina tại TP.HCM cho biết: Giá thép thay đổi từng ngày và sẽ còn tiếp tục lên giá, nên cần chốt đơn sớm để có giá tốt. Hiện giá bán thép cuộn của Pomina ngoài thị trường là 12 triệu đồng/tấn, cao hơn hơn 1 triệu đồng so với niêm yết ngày 15/3.
Ngày 21-3, ngày cuối cùng trước khi thuế nhập khẩu phôi thép và thép dài (thép cây, thép cuộn) có hiệu lực theo quyết định áp thuế tự vệ tạm thời do Bộ Công thương ban hành, giá thép bán lẻ trên thị trường tiếp tục tăng thêm 500.000-800.000 đồng/tấn so với hai ngày trước đó. Thép cuộn hiện có giá 12,8-13,2 triệu đồng/tấn, thép cây 11,9-12,35 triệu đồng/tấn (tùy loại).
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Hiện giá thép giao tại nhà máy (chưa VAT) của một số doanh nghiệp sản xuất thép lớn trên thị trường khu vực phía Bắc và phía Nam đang dao động ở mức 9,4-9,65 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn, 9,4-9,75 triệu đồng/tấn đối với thép cây, tăng 700.000 - 800.000 đồng/tấn so với thời điểm trước khi Bộ Công thương công bố quyết định áp thuế tự vệ đối với thép. Giá phôi thép nhập khẩu bình quân trong tháng 1.2016 là 269 USD/tấn, giảm 67,6% so với cùng kỳ 2015.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Vina Kioel. Giá bán tại khu vực trung tâm, đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoel | ||||
STT | Chủng loại | Mác Thép | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CB300 | đ/kg | 12.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.900 | ||
7 | Thanh vằn D10 |
CB400 | 13.400 | |
8 | Thanh vằn D12 | 13.350 | ||
9 | Thanh vằn D14 | 13.350 | ||
10 | Thanh vằn D16 | 13.350 | ||
11 | Thanh vằn D18 | 13.350 | ||
12 | Thanh vằn D20 | 13.350 | ||
13 | Thanh vằn D22 | 13.350 | ||
14 | Thanh vằn D32 | 13.350 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm thép Việt Ý. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt Ý | ||||
STT | Chủng loại | Mác Thép | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT3 | đ/kg | 12.280 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.280 | ||
3 | Thanh vằn D10 | SD295A | 13.720 | |
4 | Thanh vằn D12 | 13.730 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
22/3/16 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 11.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 11.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 11.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 11.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 11.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 11.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 11.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 11 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Trước bối cảnh giá thép biến động trong thời gian qua, Bộ Công Thương cho rằng giá thép dài và phôi thép sẽ tăng ở mức độ nhất định để đảm bảo lợi nhuận hợp lý của ngành sản xuất trong nước nói chung, không phải của riêng một công ty nào. Điều này phù hợp với mục tiêu của biện pháp tự vệ và để giảm bớt thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.
Theo đánh giá của các chuyên gia, việc Bộ Công thương lên tiếng về vụ giá thép vào thời điểm này là cần thiết, song cùng với sự phản hồi thì quan trọng nhất việc cần làm ngay lúc này là phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như Bộ Tài chính, quản lý thị trường triển khai ngay các biện pháp đủ mạnh để đảm bảo kịp thời ổn định thị trường, tránh để doanh nghiệp lợi dụng tăng giá ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường và người tiêu dùng. Đặc biệt, việc tăng cường thanh kiểm tra, phạt thật nặng và truy thu đối với những doanh nghiệp nào có dấu hiệu đầu cơ tích trữ để trục lợi là rất cần thiết để làm gương cho các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, thực tế trên thị trường, các đại lý và cửa hàng bán lẻ vẫn nhân cơ hội áp thuế tự vệ để gom hàng đẩy giá thép lên cao, gây bất lợi cho người tiêu dùng. Làm cho câu chuyện ngành thép trở nên nghịch lý khi bảo hộ thị trường sản xuất thép trong nước mà người tiêu dùng lại phải mua thép giá cao. Cuối tuần qua, khi các nhà sản xuất thép lớn cùng cam kết không tăng giá, giá thép đã dần ổn định trở lại. Theo nhiều doanh nghiệp, giá thép, trong đó có thép xây dựng tăng chủ yếu do nguyên liệu tăng giá.
Theo các cửa hàng kinh doanh sắt thép, hiện giá thép cao nhất trên thị trường đang thuộc về thương hiệu Vina Kyoei, xếp theo sau là Pomina. Trong khi thép Miền Nam dù có giá thấp hơn nhưng luôn được các điểm bán thông báo. Ngày 23/3/2016, nhà máy cán thép số 4 thuộc Khu liên hợp gang thép Hòa Phát tại Hải Dương chính thức được đưa vào chạy thử mẻ thép đầu tiên, hoàn thành đúng tiến độ đề ra.Với nhà máy cán này, Hòa Phát sẽ cung ứng thêm cho thị trường 60.000 tấn thép thành phẩm/tháng từ tháng 4/2016, góp phần bình ổn thị trường.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 12
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.600 | Tăng 200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.800 | Tăng 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.600 | Tăng 400 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.600 | Tăng 300 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.900 | Tăng 300 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 12/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tâm lý lạc quan đã lan tỏa khắp thị trường cùng với giá phôi thanh tăng đã khiến các nhà sản xuất thép thành phẩm tăng giá. Hôm 23/3 ở thị trường Thượng Hải, giá cuộn trơn Q195 6.5mm định giá 2.250-2.270 NDT/tấn (346-349 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 155 NDT/tấn (24 USD/tấn) so với 1 tuần trước đó. Nhiều người cho biết hoạt động giao dịch đã chậm lại sau khi giá tăng nhanh trong tuần này.
Sau khi tăng vọt 155 NDT/tấn hôm thứ sáu tuần trước, thép cây bất ngờ đảo chiều giảm 20 NDT/tấn, nhưng chỉ qua ngày sau đó, thị trường đã lấy lại đà tăng cùng với sự phục hồi của phôi thanh. Có thể nói, hiện nay giá phôi thép được xem như kim chỉ nam cho thị trường thép cây, và có sự ảnh hưởng lớn đến giá. Trong 3 ngày đầu tuần này, giá niêm yết của phôi thép ở thành phố Đường Sơn đã tăng tổng cộng 90 NDT/tấn (14 USD/tấn). Hôm 23/3, thép cây 18-25mm đường kính 18-25mm được chốt với giá 2.280-2.300 NDT/tấn (351-354 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, cao hơn tuần trước 185 NDT/tấn.
Thép công nghiệp
Hôm 22/3, tại thị trường Thượng Hải, Platts định giá CRC ở mức 3.170-3.230 NDT/tấn (488-498 USD/tấn), tăng 65 NDT/tấn so với tuần trước đó. Một số thương nhân cho biết doanh số đã cải thiện cùng với giá tăng, trong khi tồn kho thị trường thấp đã khiến họ tự tin rằng giá CRC sẽ tăng trong những tuần tới.
Thị trường HRC tiếp tục xu hướng đi lên trong hầu hết các ngày cùng với giá giao sau và phôi thanh. Tuy nhiên, nhìn chung giao dịch vẫn còn trì trệ vì người mua không muốn đặt hàng trong lúc thị trường vẫn đang bất ổn. Thật khó để dự báo giá vào lúc này, giá liên tục nhảy múa khôn lường. Nếu như đầu tuần giá tăng được 140 NDT/tấn, thì đến thứ Năm lại rớt mạnh 50 NDT/tấn xuống còn 2.400-2.420 NDT/tấn (269-372 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT. Như vậy tính chung lại thì HRC SS400 3.0mm đã tăng được 90 NDT/tấn.
Thị trường xuất khẩu
Giá giao ngay của cuộn trơn ở Châu Á đã chứng kiến sự phục hồi từ ngày 17-23/3, phản ánh chào giá nhà máy cao hơn và giá Trung Quốc tăng. Sự gia tăng đột biến đã khiến người mua ở Châu Á nhìn chung đang phản đối giá cao hơn, làm hạn chế hoạt động giao dịch. Người mua ở nước ngoài hoặc là bi quan về triển vọng thị trường hoặc thấy giá quá cao để chấp nhận. Các thương nhân cũng ngừng yết giá, vì muốn quan sát xu hướng thị trường. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 330-335 USD/tấn FOB, tăng 12 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Chào giá xuất khẩu cho CRC vẫn còn cao trong tuần này ở quanh mức 430 USD/tấn FOB, nhờ sự hỗ trợ từ thị trường trong nước, cùng với đơn hàng trong nước bật tăng. Nhưng không có giao dịch nào được nghe nói ở mức chào giá này trên thị trường xuất khẩu vào cuối ngày thứ Ba. Tuy nhiên, một số khách hàng ở nước ngoài đã dần tăng giá mua lên. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 423-427 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, tăng 22,5 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Thị trường thép cây liên tục leo dốc theo hình xoắn ốc trong tuần này, khi giá trong nước bật mạnh. Các nhà cung cấp cứ nhìn vào đó mà nâng chào giá lên theo, mặc dù không phải lúc nào cũng thuận lợi vì vấp phải sự phản đối của người mua. Nhưng xem ra lúc này thị trường đang thuộc về người bán. Được biết các nhà máy bây giờ muốn bán ra thị trường trong nước hơn vì họ có thể hưởng được mức giá cao hơn, và điều này đã hỗ trợ cho giá xuất khẩu của họ. Tính đến ngày 23/4, thép cây BS500 đường kính 16-20mm đã tăng tổng cộng 17,5 USD/tấn so với tuần trước chốt tại 328-331 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tương tự, thị trường HRC cũng trải qua một tuần leo thang liên tục, khi các nhà máy từ chối giá thấp trong bối cảnh thị trường trong nước phục hồi. Tuy người mua ở nước ngoài đã tăng giá chào mua của họ, nhưng không đủ để hấp dẫn người bán. Bên cạnh đó, động thái găm giữ hàng khi thấy giá nhảy vọt của các nhà máy cũng góp phần khiến giá sốt xình xịch qua từng ngày. Chưa bao giờ thị trường lại chứng kiến cảnh tăng giá quá nóng như thời gian qua. Thậm chí một số nhà máy đã ngừng chào bán xuất khẩu vì bán được giá cao hơn ở thị trường nội địa càng khiến nguồn cung thêm phần hạn chế.Trong khi khách hàng lại nôn nóng mua cho bằng được vì nghĩ giá sẽ còn tăng cao hơn nữa. Đến thứ Năm, chuỗi tăng bắt đầu chựng lại, vì lượng giao dịch thưa thớt khi mà hầu hết các nhà sản xuất vẫn do dự đưa ra chào giá, và phải đối mặt với sự bất ổn cao ở thị trường trong nước. Tính chung tuần này, HRC SS400 3.0mm đã tăng 16,5 USD/tấn lên 357-363 USD/tấn FOB.
Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 12/2016
Mỹ
Tuần này các nhà máy Mỹ đang đẩy báo giá cao hơn cho thép cuộn cán nóng, và biết thị trường ngày càng tin rằng mức tăng 30usd/tấn của nhà máy đang duy trì ổn định.
Báo giá phổ biến của HRC từ nhà máy là 460usd/tấn ngắn; báo giá CRC và giá cơ sở cho tấm mỏng mạ kẽm ở mức 620usd/tấn ngắn tuần này. Khi thời gian giao hàng kéo dài và giá cả tăng lên, các giao dịch tốt nhất hiện là các đơn hàng mua 700-900 tấn ngắn.
Hôm thứ Năm, Platts nâng định giá HRC hàng ngày lên mức 430-450usd/tấn ngắn xuất xưởng từ mức 420-440usd/tấn ngắn. Định giá thép cuộn cán nguội vẫn không đổi ở mức 600-620usd/tấn ngắn; đều là giá cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana).
Trên thị trường thép tấm đà tăng giá tiếp tục diễn ra do các nguồn tin thị trường cho biết các nhà máy duy trì giá chào ở mức cao hơn sau thông báo tăng giá. Chào giá mới là 550-560usd/tấn ngắn cho A36 cơ bản vận chuyển, thời gian giao hàng hiện khoảng 4-5 tuần, theo các nguồn tin mua-bán.
Platts định giá thép tấm A36, xuất xưởng đông nam Mỹ, ở mức 520-530usd/tấn ngắn hôm Thứ Sáu, tăng từ mức 480-500usd/tấn ngắn.
Giá chào tấm nhập khẩu vào thị trường Mỹ cũng tăng song song với mức tăng vọt của giá thép tấm trong nước và toàn cầu. Giá chào mới nhất được biết ở mức là 460usd/tấn ngắn. Platts định giá tấm nhập khẩu ở mức 420-460usd/tấn ngắn CIF Houston, tăng từ mức 395-420usd/tấn ngắn.
Giá wire rod Mỹ tăng trong tuần trước, do các nhà sản xuất trong nước duy trì thông báo tăng giá bán trước đó áp dụng cho đơn hàng giao tháng 04.
Platts nâng định giá cuộn trơn dạng lưới của Mỹ lên mức 450-480usd/tấn ngắn xuất xưởng hôm 18/03, tăng từ mức 430-460usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Giá chào bán cuộn trơn Thổ Nhĩ Kỳ hiện ở mức khoảng 410-430usd/tấn ngắn CFR ở Gulf. Hầu như giá wire rod ở Mỹ tăng là do chi phí nguyên liệu thô tăng chứ không phải nhu cầu tiêu thụ.
Các đại lý phế của Mỹ đã trở nên táo bạo hơn trong tuần này, khi tăng giá nội địa và giá chào giữa tháng đến các nhà máy. Giá chào của đại lý cho phế vụn và phế No. 1 busheling được biết ở mức cao là 280usd/tấn dài và 290usd/ tấn dài giao đến nhà máy, tương ứng, ở khu vực Đông Nam, tương đương mức tăng 40-50usd/tấn dài. Giá Platts ngày cho phế vụn duy trì ở mức 220-240usd/tấn dài giao đến Midwest, tăng 20usd/tấn dài từ mức đầu tháng 03.
Các nhà cung cấp ở West Coast cũng đang nâng giá chào xuất khẩu trong HMS 80:20 container lên đến 204-205usd/tấn CFR đến Đài Loan và 220usd/tấn CFR đến Việt Nam. Platts định giá phế container HMS 80:20 West Coats tại mức 195usd/tấn FAS Cảng Los Angeles hôm thứ Tư, tăng từ mức 185.50usd/tấn.
Giá bán xuất khẩu HMS 80:20 mới từ East Coast Mỹ được chốt ở mức 229usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này và giá chào hiện đang ở mức khoảng 230-235usd/tấn đến Thổ Nhĩ Kỳ. Các thương nhân đang chào giá khoảng 215- 220usd/tấn FAS Newark cho phế vụn container.
Tại thị trường thép không gỉ, sau đà giảm nhẹ trong tháng 03, phụ phí thép không gỉ của Mỹ sẽ tăng trong tháng 04 cho một số sản phẩm cuộn dẹt, trong khi những mặt khác sẽ giảm hơn nữa.
AK Steel, ATI Allegheny Ludlum và North American Stainless đã thông báo phụ phí tấm cuộn cán lạnh hôm thứ Hai, với Types 304 và 316 không gỉ lần lượt ở mức 33.13-33.15 cents/lb và 41.90 cents/lb. Mức giá này tăng từ mức 31.92-31.95 cents/lb và 40.03-40.12 cents/lb hiện nay cho Types 304 và 316, tương ứng. Cả ba nhà máy đều thiết lập phụ phí tháng 04 cho Type 430 không gỉ ở mức 13.23cents/lb, giảm từ mức 13.54cents của tháng 03.
CIS
Lần đầu tiên trong 10 tháng giá phôi vuông CIS ở mức 300usd/tấn, tăng mạnh so với tuần trước do nguồn cung phôi vuông thiếu hụt cũng như giá sản phẩm cuộn sẹt mạnh hơn. Được biết có một số giao dịch bao gồm hai đơn hàng đều ở mức giá cho 295 usd/tấn FOB Biển Đen và Nakhodka và một giao dịch ở mức 300usd/tấn. Giá hai cảng hiện rất phổ biến trong những ngày này. Hôm thứ Năm 24/03, Platts tăng định giáphôi vuông FOB Biển Đen hàng tuần lên mức 295-300usd/ tấn FOB Biển Đen, tăng 21.5usd/tấn so với tuần trước.
Thị trường phôi thanh Biển Đen đang có ít hoạt động hơn cho đến thời điểm này trong tuần so với tuần trước đó do nhiều nhà máy đã rút lui khỏi thị trường, có khả năng mục tiêu mức giá tăng hơn nữa, các nguồn tin cho biết.
Các nhà xuất khẩu phôi thanh CIS tiếp tục duy trì mức chào giá tăng. Một vài nhà máy Ukraina đang chào giá 335-340usd/tấn FOB Biển Đen. Một nhà máy Ukraina khác xác nhận chào giá 15 ngàn tấn sản xuất tháng 05 ở mức 325usd/tấn Biển Azov với thanh toán trước một khoảng nhỏ.
Platts định giá phôi thanh xuất khẩu hằng ngày của CIS tại mức 317usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Năm.
Các thành phần thị trường cho biết sau vài đợt tăng giá mạnh mẽ trong thị trường Biển Đen vài tuần gần đây, người mua đã kinh ngạc bởi một đợt tăng giá chào bán xuất khẩu nữa của thép cuộn xuất xứ từ CIS cho sản lượng sản xuất tháng 05, giao tháng 06.
Giá chào HRC cho các khu vực ngoài EU từ Nga đã được chốt ở mức 370usd/tấn và giá chào bán CRC ở mức 450usd/tấn, đều FOB Biển Đen.
Chào giá đến châu Âu được xem là đặc biệt khá cao, có thể so sánh với giá nội địa. Ví dụ, các nhà cung cấp Ukraina ở thị trường Châu Âu với 350-360euro/tấn cho HRC và 445-450euro/tấn cho CRC, đều CIF cảng EU. HRC của Nga được chào giá ở mức 345euro/tấn FOB Biển Đen. Cùng lúc các nguồn tin EU thấy rằng các các nhà máy địa phương đạt mức 350euro/tấn đối với HRC và khoảng 435-440euro/tấn đối với CRC, đều xuất xưởng.
Platts định giá HRC hàng ngày ở mức 350usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 20usd/tấn. Đồng thời, định giá CRC cũng tăng 20usd/tấn lên mức 405usd/tấn FOB.
Các sản xuất thép dài của Nga đang có ý định tăng 2.000 rúp (30usd)/tấn cho giá trong nước cho sản lượng thép cây tháng 04. Theo đó nếu thành công, giá mới cho sản lượng thép cây tháng 04 là 25.000 rúp (370usd)/tấn đối với thép cây đường kính 12mm và 24.600 rúp (364usd)/tấn đối với thép14mm, giao đến Moscow. Nếu không có 18% VAT, giá tương đương với 21.200 rúp (313usd)/tấn và 20.850 rúp (308usd)/tấn tương ứng, đánh dấu mức tăng 2.000 rúp (30usd)/tấn so với tháng trước. Giá bán phổ biến trên thị trường Moscow, các nhà phân phối đã bán thép cây 12mm ở mức 26.200 rúp/tấn xuất kho, bao gồm VAT (22.200 rúp không bao gồm VAT)
Hôm thứ Năm, 24/03, Platts nâng định đánh giá thép cây 12-14mm của Nga thêm 1.000 rúp (15usd)/tấn trong tuần và từ ba tuần trước thời điểm định giá đã được thay đổi trước đó lên mức 19.900-20.250 rúp (294-300usd)/tấn CPT Moscow. Định giá theo dollar tăng đáng kể theo cùng kỳ thêm 37usd/tấn, do đồng rúp tăng vọt so với dollar.
Các nhà sản xuất HRC của Nga đang hiện thực hóa mức tăng giá 10% so với tháng 03 cho nguồn cung sản lượng tháng 04. Tấm cán nóng sản xuất tháng 04 có giá là 29.740-29.795 rúp (439-440usd)/tấn sản phẩm dày 2mm và 29.120-29.200 rúp (430-431usd)/tấn cho loại dày 4mm, giao đến Moscow. Nếu không có 18% VAT, các mức này tương đương với 25.200-25.250 rúp (372-373usd)/tấn và 24.680-24.745 rúp (364-365usd) /tấn, tương ứng, và đánh dấu mức tăng 9.5-10%, tương đương 2.200-2.250 (33usd)/tấn, từ mức chốt tháng Ba.
Hôm 24/03, Platts tăng định giá tấm cán nóng 2-4mm và cuộn cán nóng nội địa Nga thêm 2.250 rúp (33usd)/tấn trong tuần lên mức để 24.700-25.200 rúp (365-372usd)/tấn và 24.100-24.600 rúp (356-363usd)/tấn, tương ứng, CPT Moscow.
Giá tính bằng đồng dollar tăng 33usd/tấn so với tuần trước. Tuy nhiên mức chênh lệch tăng của giá HRC CPT Mosow so với giá xuất khẩu FOB Biển Đen đã thu hẹp còn 10usd/tấn, giảm từ mức 30usd/tấn của tháng trước.
Đối với sản lượng tấm cán lạnh tháng 04, các nhà máy thép cũng đã nâng giá, thêm 1.400 rúp (21usd)/tấn tháng lên mức 29.950-30.000 rúp (442-443usd)/tấn CPT Moscow cho sản phẩm dày 1mm. Với thuế VAT, sản phẩm này có giá rúp 35.340-35.400 (521-522usd)/tấn. Giá tính theo dollar tăng 52usd/tấn do gía trị đồng rúp tăng lên mức 68 rúp đổi được 1usd so với mức 76 rúp đổi được 1usd của tháng trước.
Thổ Nhĩ Kỳ
Icdas, một trong những nhà sản xuất thép dài lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ, đã tiếp tục nâng giá niêm yết trong nước cho thép cây và wire rod hôm thứ Hai. Theo đó Icdas đã tăng giá thép cây tổng cộng là 80usd/tấn kể từ giữa tháng 02.
Icdas tăng giá bán thép cây 12-32mm thêm 20 TRY/tấn (7usd/tấn) lên mức 1.410TRY/tấn xuất xưởng Istanbul và 1.390Try/tấn xuất xưởng Biga, Canakkale – tương đương 415usd/tấn và 408usd/tấn tương ứng – không bao gồm VAT 18%. Giá niêm yết thép cây 10mm tăng lên mức 1.420TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm ở mức 1.430TRY/tấn xuất xưởng Istanbul.
Icdas cũng tăng giá wire rod 7-8.5mm thêm một khoảng tương tự lên mức 1.470-1.500TRY/tấn xuất xưởng hơm thứ Hai 21/03, bao gồm VAT.
Kardemir, nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, tiếp tục tăng giá bán hơn nữa đối với phôi thanh, thép cây và gang thỏi hôm thứ Tư, song song với giá nhập khẩu cao hơn đối với phôi thanh và phế.
Kardemir đưa giá bán cho phôi thanh tiêu chuẩn ở mức 347-352usd/tấn xuất xưởng, tăng 12usd/tấn so với giá niêm yết trước đó thông báo hôm 10/03; giá phôi bloom cũng tăng lên một khoản tương ứng lên mức 455usd/tấn.
Kardemir tiếp tục nâng giá thép cây trong nước hơn nữa hôm thứ Tư. Giá bán mới cho thép thanh tròn là 1.187 TRY(413usd)/tấn xuất xưởng, tăng 25TRY (9usd)/tấn, từ giá niêm yết trước đó. Giá thép cây của công ty tăng một khoản tương ứng lên mức 1.170 TRY(407usd)/tấn xuất xưởng. Công ty này cũng tăng giá gang thỏi đúc thêm 15usd/ tấn lên mức 279-299usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá gang thỏi làm thép đi tăng một khoản tương ứng lên mức 245-275usd/tấn xuất xưởng.
Trong bối cảnh giá thép bán thành phẩm mạnh hơn và đợt tăng giá mới nhất của các nhà máy địa phương, giá thép cây cũ xuất kho trong thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ cũng tiếp tục cải thiện hôm thứ Năm. Giá phổ biến của thép cây 8-12mm trong khu vực Marmara trong phạm vi của 1.410-1.430 TRY /tấn xuất xưởng (bao gồm 18% VAT) thứ Năm.
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 381usd/tấn vào hôm thứ Tư, tăng 7usd/tấn, từ thứ Ba. Mua bán được nghe nói từ các thương nhân và các hãng buôn trong phạm vi 380-385usd/tấn, trong khi mức giá mua thấp nhất trong thị trường đã được nghe nói ở mức 375usd/tấn.
Theo một thương nhân châu Âu, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã bán được xấp xỉ khoảng 100.000 tấn cây trong phạm vi giá 380-385usd/tấn. Các điểm đến được cho là Israel, Lebanon, Saudi Arabia và Mỹ. Giá bán đến Mỹ phù hợp với mức này đã được nghe từ một thương nhân châu Âu trong phạm vi 385-390usd/tấn FOB. Chào giá là 415usd/tấn CFR Gulf trọng lượng lý thuyết.
Một nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ cho biết có ba hay bốn lô hàng đã được bán đến Mỹ, tổng cộng là 160 ngàn tấn, tại mức giá 390-415usd/tấn CFR (358-381usd/tấn CIF). Một thương nhân châu Âu đưa ra giá thị trường tối thiểu là 390usd/tấn FOB, sau thông tin giá bán đến Mỹ đạt mức 415usd/tấn CFR. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ đồng ý và cho biết một lô hàng đến Philadelphia được nghe nói ở mức 425usd/tấn CFR trọng lượng lý thuyết.
Tuần này mặc dù hầu hết những người tham gia thị trường Thổ Nhĩ Kỳ đang chờ đợi cho giá duy trì ở mức hiện tại sau khi tăng vọt hơn 100usd/tấn kể từ đầu tháng, xu hướng tăng liên tục trong giá chào nhập khẩu, đặc biệt là giá chào của Trung Quốc, cùng với giá phế cải thiện mạnh, tiếp tục hỗ trợ hơn nữa cho dự đoán tăng giá trong thị trường nội địa. Dưới các điều kiện hiện nay, giá HRC trong nước và nhập khẩu vẫn duy trì mạnh mẽ trong tuần này ở Thổ Nhĩ Kỳ. Giá chào trong nước của nhà sản xuất là ổn định trong khoảng 430-450usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư, trong khi giá chào nhập khẩu từ CIS đạt khoảng 380-390usd/tấn CIF tuần này cho lô hàng giao tháng Sáu. Chào giá CRC cho thị trường trong nước ở mức 520-540usd/tấn xuất xưởng, mặc dù nhu cầu của người dùng cuối vẫn còn tương đối thấp.
Giá HDG ở Thổ Nhĩ Kỳ đã suy yếu hơn, do nhu cầu tiêu thụ thấp trên thị trường cũng như giá chào nhập khẩu giảm xuống được nghe nói hôm thứ Tư, mặc dù giá nhập khẩu và giá trong nước của HRC vẫn duy trì mạnh mẽ, nguồn tin công nghiệp cho biết. Chào giá của một số nhà sản xuất cuộn hàng đầu Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm giảm còn 620-640usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá chào trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm 9002 là 720-740usd/tấn xuất xưởng. Giá chào xuất khẩu của nhà sản xuất thấp hơn khoảng 20usd/tấn so với giá niêm yết trong nước.
Giá phế tàu tính bằng dollar và giá phế DKP tính bằng lira của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục cải thiện hơn nữa bất chấp giá phế nhập khẩu tương đối ổn định trong tuần này. Phế nấu chảy từ tàu cũ bắt đầu được chào giá đến nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ(Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) trong phạm vi giá 220-230usd/tấn, tăng 5-10usd/tấn so với cuối tuần trước.
Tuy nhiên giá phế nhập khẩu đang duy trì ổn định trong thời gian gần đây vào mức khoảng 229usd/tấn CFR, sau khi ở mức cao 232usd/tấn CFR trong đơn hàng thu mua của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tuần trước trong bối cảnh giá phôi thanh và giá thép thành phẩm đang hạ nhiệt ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Một trong những nhà sản xuất thép EAF lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, và nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik cũng nâng giá thu mua DKP hôm thứ Tư tuần trước thêm 30 TRY (10usd)/tấn lên mức 555TRY (193usd)/tấn và thêm 25TRY (8.5usd)/tấn lên mức 600TRY (209usd)/tấn, tương ứng. Giá mua phế DKP nội địa của các nhà sản xuất thép EAF khác đang duy trì ổn định kể từ thứ Tư tuần trước nằm trong mức 555-600TRY/tấn (190-205usd/tấn), tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu của nhà máy.
Châu Âu
Thị trường thép hình châu Âu đang cho thấy tín hiệu mạnh lên trong vài ngày qua do sự hỗ trợ của sự cải thiện mạnh mẽ gần đây trong thị trường phế và nhu cầu tiêu thụ theo mùa phục hồi lại.
Giá giao dịch tăng 10-15euro/tấn vào khoảng 455euro/tấn giao hàng, cho thép loại 1. Giá hỏi mua mới cho thép hình loại 1 là 460euro/tấn giao ngay, tương tự mức giá của tháng 01. Giá giao ngay ở mức 460-470euro/tấn xuất xưởng ngay lập tức cho thép hình loại 1. Định giá tuần của Platts cho thép hình EU tăng 7.50euro/tấn hôm thứ Sáu 18/03 lên mức 452.50euro/tấn giao ngay.
Việc khan hiếm giá chào nhập khẩu của các sản phẩm thép dẹt ở miền bắc châu Âu đã tạo ra đợt tăng giá thứ hai từ các nhà máy châu Âu trong những tuần gần đây, trong khi các giá chào đó vẫn nghe nói ở mức tương tự như mức giá chào của các nhà sản xuất trong nước.
Platts nâng định giá HRC Bắc Âu thêm 5euro/tấn lên mức 345-355euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Chào giá mới nhất cho thép cuộn cán nóng nghe nói tại thị trường Bắc Âu trong khoảng 360-370usd/ tấn FOB. Với mức tăng thêm 30usd/tấn gia tăng đối với cước vận chuyển, cho thấy một mức độ giá CFR Antwerp là 390-400usd/tấn, hoặc 347-356euro/tấn. Mức giá này so với chào giá xuất xưởng từ nhà máy Bắc Âu trong phạm vi là 350-370euro/tấn. Tương tự như vậy trong thị trường CRC, giá chào CFR Viễn Đông Antwerp nghe được nói ở mức tương tự là như mức giá thị trường cho CRC sản xuất tại châu Âu là 425-435euro/tấn xuất xưởng. Kết quả là, Platts tăng định giá nhập khẩu khu vực phía bắc châu Âu cho HRC và CRC thêm 25euro/tấn lên mức lần lượt là 330-350euro/tấn và 400-420euro/tấn.
Thị trường tấm châu Âu đang ngày càng mạnh mẽ hơn, với một số nhà sản xuất hiện đang cân nhắc để tìm kiếm mức giá cao hơn do được khuyến khích bởi sự thành công trong đợt tăng giá trước đó. Tuy nhiên một số nguồn tin cảnh báo rằng sự phục hồi giá gần đây với thời gian nhanh hơn so với dự kiến có thể chỉ là tạm thời khi mà nhu cầu tiêu thụ cơ bản đã không hề được cải thiện. Sau đợt tăng giá mới,tấm thương mại S235 sẽ được chào giá khoảng 440euro/tấn cơ sở xuất xưởng. Trong khi các nhà sản xuất Nam Âu chào giá trong phạm vi 400-420euro/tấn cơ sở xuất xưởng cho S275.
Platts định giá thép tấm hàng ngày tại mức 415euro/tấn xuất xưởng Thứ năm, tăng 25euro/tấn so với thứ Tư. Trong khi đó định giá nhập khẩu được nâng lên mức 350euro/tấn CIF Antwerp, cũng tăng 25euro/tấn.
Ấn Độ
Giá HRC tuần này tăng 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) so với tuần trước, vì các thương nhân tiếp tục mua đầu cơ, sợ giá sẽ tăng cao hơn. Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm ở mức 27.500-28.500 Rupees/tấn (411-426 USD/tấn) xuất xưởng.
Các nhà máy Ấn Độ hiện nay đã nâng giá HRC trong nước thêm 4.000 USD/tấn) kể từ khi New Delhi áp dụng chính sách giá nhập khẩu tối thiểu (MIP) có hiệu lực từ ngày 5/2. Các thương nhân đã chấp nhận mức giá này mặc dù việc thu mua là do tâm lý. Đơn hàng tuần này thưa thớt vì hầu hết các ngân hàng đều đóng cửa nghỉ lễ Holi vào thứ Năm và long Easter vào cuối tuần.
Nhật Bản
Kyoei Steel đã quyết định sẽ nâng giá thép cây cho những hợp đồng tháng 4 thêm 3.000 Yên/tấn (27 USD/tấn). Công ty muốn nhận được mức giá 46.000 Yên/tấn (408 USD/tấn) càng sớm càng tốt.
Tokyo Steel Manufacturing cũng tăng thép cây đối với những hợp đồng tháng 4 lên 2.000 Yên/tấn (18 USD/tấn). Nhưng lại duy trì giá tất cả các sản phẩm khác trong danh mục của mình không đổi.
Theo đó, giá của Tokyo Steel cho thép cây đường kính 13-25mm lên 44.000 Yên/tấn (3938 USD/tấn), trong khi thép dầm hình H cỡ lớn SS400 và HRC SPHC 1.7-22 mm vẫn duy trì mức lần lượt 67.000 Yên/tấn (5918 USD/tấn) và 50.000 Yên/tấn (446 USD/tấn). Đây là lần tăng giá đầu tiên của Tokyo Steel kể từ tháng 01/2014.
Đài Loan
Nhà sản xuất thép cây hàng đầu Feng Hsin Iron & Steel, đã buộc phải nâng giá mua phế và giá niêm yết cho thép cây trong tuần thứ tư liên tiếp chủ yếu là để phản ứng lại sự tăng giá mạnh của phế. Theo đó, công ty sẽ tăng 300 Đài tệ/tấn (9,2 USD/tấn), áp dụng từ ngày 21-25/3. Nhà máy buộc phải nâng giá bán nếu không sẽ phải gánh chịu thêm chi phí sản xuất và do đó sẽ bị lỗ khi bán ra.
Với lần điều chỉnh mới đây, Feng Hsin hiện đang mua phế HMS 1&2 (80:20) ở trong nước với giá 5.800 Đài tệ/tấn, trong khi giá niêm yết cho thép cây đường kính chuẩn 13mm là 12.200 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung.
Nhưng được biết các nhà máy thép cây Đài Loan vẫn chưa chuyển sang nhập khẩu phôi thép của Trung Quốc mặc dù giá đã suy yếu xuống khoảng 295 USD/tấn CFR Đài Loan so với 305-310 USD/tấn của tuần trước, nhưng các nhà sản xuất thép cây trong nước tiếp tục né hàng hàng nhập khẩu vì họ cho rằng mức giá hiện nay là cao chênh vênh. Đồng thời, việc sử dụng phế nhiều hơn cũng làm tăng thêm chi phí sản xuất. Do đó đối với các nhà máy Đài Loan, đây không phải là một giải pháp tốt.