THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 13/2016
Từ ngày 25 đến ngày 31-03-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Việc Bộ Công Thương ban hành Quyết định áp thuế tự vệ đối với phôi thép và thép nhập khẩu thực tế là nhằm bảo hộ tạm thời các doanh nghiệp trong nước để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm giá thành đủ để đứng vững và cạnh tranh được với thép nhập khẩu. Đây là mục tiêu hợp lý để bảo vệ ngành sản xuất thép trong nước, và cũng theo đúng với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, việc nhiều doanh nghiệp sản xuất thép, thậm chí trong đó có cả các doanh nghiệp đứng nguyên đơn yêu cầu tăng thuế đối với phôi thép nhập khẩu lại tranh thủ cơ hội này để tăng giá bán mới là nguyên nhân khiến thị trường thép rơi vào tình trạng náo loạn. Do vậy các cơ quan chức năng bao gồm Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, quản lý thị trường và các cơ quan liên quan phải vào cuộc ngay lúc này để thể hiện vai trò của mình thông qua việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ thị trường.
Mặt hàng thép là yếu tố ảnh hưởng lớn đến ngành xây dựng. Thép là đầu vào quan trọng, chiếm tới 20% giá trị công trình. Do đó, nếu đầu vào tăng thì chắc chắn giá BĐS cũng sẽ tăng. Thị trường này vừa qua bị đóng băng trong thời gian dài, nay vừa phục hồi, nếu bị cú sốc này cộng với ảnh hưởng bị thắt hầu bao do Ngân hàng Nhà nước thực hiện Thông tư 36 thì sẽ phải chịu tác động khá lớn do giá BĐS tăng, thậm chí có thể rơi vào tình trạng ảm đạm trở lại nếu cơ quan nhà nước không có biện pháp bình ổn thị trường thép hữu hiệu. Tác động này còn kéo theo ảnh hưởng tới lợi ích của người dân khi phải mua BĐS giá cao, trong khi nhu cầu nhà ở đang tăng, gây khó khăn về giải quyết công ăn việc làm. Mặt khác, thị trường thép lại liên quan đến lĩnh vực khác nữa như lĩnh vực xây dựng, nội thất..., nên nếu kéo dài tình trạng tăng giá sẽ gây phản ứng dây chuyền, do đó sẽ ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung.
Theo các chuyên gia xây dựng, thường những tháng giữa năm nhu cầu xây dựng của người dân và doanh nghiệp tăng mạnh do lúc này đang bước vào mùa nắng. Nhu cầu xây dựng tăng cộng với việc găm hàng trước ngày áp thuế đã khiến giá thép trên thị trường tăng cao. Nếu như cách đây không lâu, giá thép chỉ khoảng 10,3 - 10,7 triệu đồng/tấn thì sau khi thông tin áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu được công bố, giá thép đã tăng vọt lên 12,4 - 12,6 triệu đồng/tấn và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Việc giá thép tăng mạnh khiến người dân xây nhà và các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng đứng ngồi không yên.
Đến thời điểm này, tuy giá thép đã tạm dừng tăng nhưng vẫn đang ở mức cao ngất so với năm ngoái. Giá thép đã chững lại không tăng lên nữa song cũng không giảm xuống. Giá thép cây bán tại cửa hàng đại lý đạt mức 12.500 đồng/kg so với cuối năm ngoái thì đây là một mức giá khá cao.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Vina Kioel. Giá bán tại khu vực trung tâm, đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoel | ||||
STT | Chủng loại | Mác Thép | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CB300 | đ/kg | 12.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.900 | ||
7 | Thanh vằn D10 |
CB400 | 13.400 | |
8 | Thanh vằn D12 | 13.350 | ||
9 | Thanh vằn D14 | 13.350 | ||
10 | Thanh vằn D16 | 13.350 | ||
11 | Thanh vằn D18 | 13.350 | ||
12 | Thanh vằn D20 | 13.350 | ||
13 | Thanh vằn D22 | 13.350 | ||
14 | Thanh vằn D32 | 13.350 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm thép Việt Ý. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Mác Thép | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 12.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | đ/cây | 73.000 |
4 | Thanh vằn D12 | 109.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 150.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 193.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 252.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 130.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
27/3/16 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 12.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 12.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 12.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 11.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 11.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 11.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 11.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 12 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Theo các đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn khu vực Vũng Tàu, dự báo nhu cầu thép xây dựng sẽ tăng nhẹ trong 4 tháng tới do đang trong mùa khô, điều kiện thời tiết thuận lợi, nhu cầu xây dựng tăng cao.
Trước tình hình giá thép tăng cao, Chủ tịch Hiệp hội thép Việt Nam yêu cầu các doanh nghiệp thép cần tăng cường sản xuất để bình ổn giá thép. Theo đó, doanh nghiệp phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, đẩy mạnh sản xuất phôi thép và thép dài, cung cấp đủ nhu cầu trong nước với chất lượng và giá cả cạnh tranh phù hợp với biến động thị trường giá thép thế giới.
Hiện nay phôi thép trong nước sản xuất và tiêu thụ chỉ đạt hơn 6 triệu tấn, bằng 50% công suất thiết kế. Trong khi đó, như năm 2015 Việt Nam nhập khẩu tới 1,7 triệu tấn. Theo VSA, nhu cầu thép của Việt Nam năm 2016 không tăng đột biến so với năm 2015 do năng lực sản xuất của ngành thép Việt Nam đủ khả năng cung cấp cho thị trường, đặc biệt là thép xây dựng đang dư thừa rất nhiều.
Dự báo, giá thép nhiều nơi đã hạ nhiệt, giảm 100.000 – 200.000 đồng/tấn chứ không còn nhảy múa hoặc khan hiếm hàng như thời điểm giữa tháng 3, khi tình trạng đầu cơ gia tăng để đón đầu biện pháp áp thuế tự vệ tạm thời đối với phôi và thép nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 22-3.
Theo Bộ Công Thương, có thể trong thời gian tới, giá thép dài và phôi thép sẽ tăng ở một mức độ nhất định để đảm bảo lợi nhuận hợp lý của ngành sản xuất trong nước nói chung, không phải của riêng một công ty nào. Điều này là phù hợp với mục tiêu của biện pháp tự vệ và để giảm bớt thiệt hại của ngành sản xuất trong nước. Tuy nhiên, xem xét mức độ tập trung trên thị trường, mức độ tồn kho hàng hoá và tỷ lệ sử dụng công suất toàn ngành hiện nay, Bộ Công Thương đánh giá khả năng các doanh nghiệp thép lợi dụng chính sách thuế tự vệ để chi phối thị trường và tăng giá quá mức gây thiệt hại cho người tiêu dùng là khó xảy ra.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 13
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.400 | Giảm 200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.700 | Giảm 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.100 | Giảm 500 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.100 | Giảm 500 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.800 | Giảm 100 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 13/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Hôm 30/3 trên thị trường giao ngay Thượng Hải, giá cuộn trơn Q195 6.5mm được chốt tại 2.280-2.300 NDT/tấn (351-354 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 30 NDT/tấn (5 USD/tấn) so với 1 tuần trước đó. Giá đã tăng trong hai tuần liên tiếp với tổng cộng 185 NDT/tấn (28 USD/tấn).
Tuần này, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tiếp tục tăng trong hai ngày đầu tuần lên 120 NDT/tấn chốt tại 2.400-2.420 NDT/tấn (369-372 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Tại thị trường Thượng Hải hôm 29/3, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 3.170-3.240 NDT/tấn (487-498 USD/tấn), tăng 5 NDT/tấn so với tuần trước. Tồn kho thị trường giao ngay vẫn còn thấp, và nguồn cung từ các nhà máy vẫn không tăng. Do đó, giá CRC trong nước sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao.
Nếu như giá duy trì ổn định trên thị trường xuất khẩu thì ở trong nước, HRC biến động trái chiều qua từng ngày, theo từng diễn biến tâm lý cũng như sức mua. Cụ thể, sau khi tăng 45 NDT/tấn hôm thứ Hai, giá đã có hai ngày rớt liên tiếp với 10 NDT/tấn mỗi ngày sau đó, nhưng đến thứ Năm giá đã phục hồi lại được 15 NDT/tấn nhờ giao dịch cải thiện và thiếu hụt nguồn cung. Qua đó cho thấy tính chất bất ổn cao của thị trường, và dễ dàng bị tác động bởi nhiều yếu tố. Kết thúc tuần này, HRC Q235 5.5mm trên thị trường Thượng Hải chốt tại 2.440-2.460 NDT/tấn (377-381 USD/tấn), tăng 40 NDT/tấn so với tuần trước.
Thị trường xuất khẩu
Giá xuất khẩu CRC vẫn hầu như không đổi so với tuần trước, một phần là do giá trong nước ổn định và ngoài ra còn vì người mua ở nước ngoài vẫn chưa chấp nhận chào giá cao hơn từ các nhà máy. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 423-427 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, không đổi so với 1 tuần trước đó. Theo đó, chênh lệch giá xuất khẩu giữa HRC và CRC xuất xứ Trung Quốc là 52,5 USD/tấn hôm thứ Ba, giảm 14,5 USD/tấn so với khoảng cách 67 USD/tấn của tuần trước.
Xu hướng đi lên của giá thép tấm xuất khẩu đã tăng tốc trong suốt tháng 3, nhờ sự phục hồi mạnh của giá trong nước. Platts định giá thép tấm SS400 12-30mm ở mức 348-352 USD/tấn FOB hôm 31/3, tăng 67,5 USD/tấn so với cuối tháng 2. Từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 2, giá thép tấm xuất khẩu đã tăng tổng cộng 15 USD/tấn.
Giá cuộn trơn giao ngay ở Châu Á lại tăng vọt từ ngày 24-30/3, khi các nhà máy Trung Quốc tiếp tục nâng giá vì nhu cầu tiêu thụ trong nước cải thiện theo mùa. Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm ở mức 347-353 USD/tấn FOB, tăng 17,5 USD/tấn so với 1 tuần trước đó và đây là mức cao nhất kể từ tháng 5/2015. Như vậy suốt hai tuần qua, giá đã tăng tổng cộng 30 USD/tấn.
Sau chuỗi ngày tăng đột biến, đến tuần này thị trường HRC có vẻ như đã chững lại. Ngoại trừ lần tăng duy nhất 12,5 USD/tấn trong ngày đầu tuần, lên 370-375 USD/tấn, giá đã duy trì ở mức nhất cho đến hết tuần do giao dịch trì trệ và thị trường giao sau suy yếu. Nhưng vì nguồn cung hạn chế nên đã kiềm giữ giá ở mức này. Hầu hết mọi người trên thị trường đều tỏ ra tích cực về giá cho đầu tháng 4, do thiếu nguồn cung và sức mua ở nước ngoài ấm lên.
Tương tự, thép cây cũng có ngày đầu tuần tăng 6,5 USD/tấn lên mức 334-338 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế và duy trì mức giá này cho đến hết tuần khi các nhà máy giữ chào giá xuất khẩu của họ, trong khi phân bổ nhiều thép thanh hơn cho thị trường trong nước, nơi có mức giá hậu hĩnh hơn.
Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 13/2016
Mỹ
Tuần này giá cuộn cán nóng Mỹ tiếp tục cao hơn trong bối cảnh nhiều nguồn tin tin thị trường hơn cho thấy rằng giá chào ở mức cao hơn đang rất ổn định cùng với dự đoán giá sẽ tiếp tục xu hướng đi lên.
Platts nâng định giá hằng ngày của HRC lên mức 455-465usd/tấn ngắn, từ mức 440-460usd/tấn ngắn. Mức tăng này cho thấy mức giá trung bình là 460usd/tấn ngắn, khu vực giá mà phần lớn giá chào và giá giao dịch được nghe nói đến trên thị trường. Định giá ngày của CRC ổn định ở mức 610-630usd/tấn ngắn. Cả hai giá này đều được chuẩn hóa theo giá cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana.)
Nguồn cung HDG đang rất thắt chặt, với chào giá cơ bản của HDG được nghe nói ở mức khoảng 600-620usd/tấn ngắn, trong tuần này không có bất kỳ ai có thể mua được HDG ở mức giá dưới 600usd/tấn ngắn cơ bản.
Trong khi đó, trên thị trường rất khó khăn để nhận được giá chào mới cho tấm mỏng nhập khẩu từ các nước không nằm trong danh sách chống bán phá giá. Không có chào giá chính thức nào của HRC Thổ Nhĩ Kỳ kể từ thông báo của kết quả điều tra bán phá giá sơ bộ hôm 15/03. Ước tính sau áp thuế chống bán phá giá thì HRC Thổ Nhĩ Kỳ có thể ở mức 480usd/tấn ngắn CFR sẽ không khả thi.
Đối với CRC, mức giá tốt nhất có thể là 550-560usd/tấn ngắn CFR từ Mexico, nhưng mức giá đó không phải là mức chênh lêch hấp dẫn giữa giá nội địa và giá nhập khẩu.
Trong tuần này giá thép tấm Mỹ đã tăng lên do nhà máy tiếp tục thúc đẩy tăng giá bán và người mua thấy rằng giá chào đang rất ổn định cùng với dự đoán giá sẽ tiếp tục xu hướng đi lên.
Giá cơ bản vận chuyển cho thép tấm ở mức 560-600usd/tấn ngắn và giá cả sẽ ngày càng mạnh hơn. Platts định giá thép tấm A36 tiêu chuẩn thương mại, xuất xưởng nhà máy đông nam Mỹ, ở mức 530-550usd/tấn ngắn hôm thứ Năm, tăng từ mức 520-530usd/tấn ngắn.
Giá thép cây Midwest Mỹ tuần này đã tăng lên dựa vào thông báo tăng giá mới nhất từ các nhà sản xuất trong nước. Platts định giá tuần cho thép cây Midwest lên mức 490-515usd/tấn ngắn xuất xưởng, tăng từ mức 474-500usd/tấn ngắn.
Nucor là nhà máy mới nhất của Mỹ đã chính thức thông báo tăng giá giao dịch trong tuần này với mức tăng 25usd/tấn ngắn sau thông báo tăng giá của các công ty khác. Trong suốt hai tuần trước, Gerdau Long Steel North America, Commercial Metals và Steel Dynamics đã thông báo tăng giá trong phạm vi từ 20usd/tấn ngắn đến 30usd/tấn ngắn cho giá tháng 04.
Giá thép cây ở khu vực đông nam nước Mỹ đang ở mức cao hơn trong tuần này do nhà máy duy trì mức giá thông báo tăng. Platts nâng định giá ngày cho thép cây Mỹ trong khu vực này lên mức 475-490usd/tấn ngắn xuất xưởng hôm thứ Ba, tăng từ mức 455-470usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Cũng hỗ trợ nâng giá thép cây nội địa Mỹ là đà tăng gần đây của hàng nhập khẩu, với giá chào hiện nay vào Mỹ đã ở mức 400usd/tấn CFR (367usd/tấn ngắn CIF). Chào giá nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ duy trì ở mức cao trong tuần trước. Tuần này giá chào ước tính trong phạm vi 400-415usd/tấn CFR (367-381usd/tấn ngắn CIF). Platts duy trì định giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ ở mức 363-367usd/tấn ngắn CIF Houston hôm thứ Hai, do giá ở Gulf duy trì ở mức thấp hơn vận chuyển đến East Coast.
Giá phế xuất khẩu Mỹ tiếp tục tăng do nguồn cung thiếu hụt cũng như nhà chấp nhận mức giá tăng. Giá phế container vào Đài Loan đã ở mức 210usd/tấn CFR cho HMS 80:20. Platts định giá phế container HMS 80:20 West Coast Mỹ ở mức 200usd/tấn FAS Cảng Los Angeles, tăng từ mức 195usd/tấn. Định giá Platts hiện đang tăng 51usd/tấn kể từ đầu tháng này.
Các nhà cung cấp Mỹ đang duy trì dự đoán tăng cho giá phế nội địa tháng 04 ở West Coast, và các thành phần tham gia thị trường dự đoán giá sẽ tăng lên thêm một khoảng tối thiểu là 40usd/tấn dài trong suốt giai đoạn thương thảo giá cả tháng 04 mà có thể sẽ bắt đầu cuối tuần này.
EU
Tuần này niềm tin lạc quan trong thị trường thép cuộn châu Âu tiếp tục do các nhà máy nội địa duy trì giá chào bán ổn định, được hỗ trợ bởi sự thiếu hụt tính cạnh tranh của các nhà nhập khẩu.
Giá chào từ các nhà máy nội địa ở Bắc Âu duy trì ở mức 360-380euro/tấn cơ bản xuất xưởng cho HRC trong tuần này, tuy nhiên giá bán không được thực hiện ở mức này nhưng người mua sẽ phải chấp nhận mức giá này. Nhìn chung thị trường được biết khá trầm lắng do kỳ nghỉ Phục Sinh.
Do sự thiếu hụt hàng nhập khẩu đang gây sức ép lên nguồn cung của các nhà máy địa phương, với CRC và HDG hiện được chào giá với thời gian giao hàng 3-5 tháng.
Chào giá cạnh tranh vào khu vực EU cho mặt hàng HRC từ nhà nhập khẩu hiện ở mức 375euro/tấn CIF từ Thổ Nhĩ Kỳ và 365-370euro/tấn CIF từ Nga. Một thương nhân khác xác nhận rằng Iran cũng đã nâng giá chào thêm khoảng 60euro/tấn.
Hôm thứ Năm, Platts nâng định giá ngày của HRC nhập khẩu vào Bắc Âu lên mức 350-365euro/tấn CIF Antwerp, trong khi định giá nội địa ngày Bắc Âu tăng lên mức 345-360euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Thị trường tấm dày châu Âu đã duy trì ổn định trong tuần này trong bối cảnh các nhà máy địa phương đang cho thấy tín hiệu không nhượng bộ từ mức tăng giá mạnh mẽ đạt được trong tháng này. Platts định giá ngày cho thép tấm ở mức 415euro/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thứ Năm, không đổi so với thứ Tư. Đồng thời, giá nhập khẩu được đánh giá ở mức 377.5euro /tấn CIF Antwerp, tăng 20euro/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thị trường tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ đang duy trì ổn định trong tuần này, sau khi tăng mạnh trong vài tuần gần đây. Nhà máy trong nước đang duy trì giá niêm yết ổn định, trong khi người mua có xu hướng chờ đợi và xem xét định hướng thị trường trong bối cảnh phía mua cho rằng giá chào hiện nay ở mức quá cao.
Giá chào HRC trong nước của nhà sản xuất duy trì ổn định trong mức 450-470usd/tấn xuất xưởng tuần này, trong khi nhà sản xuất cũng đã bắt đầu đưa ra các mức chiết khấu cho người mua chủ lực của nhà máy theo khối lượng đơn hàng.
Chào giá CRC trong thị trường nội địa cũng tương đối ổn định ở mức 530-550usd/tấn xuất xưởng tuần này. Một số nguồn tin thị trường dự đoán giá sẽ cân bằng tại mức này, và thậm chí có thể sẽ có một vài điều chỉnh giá xuống. Tuy nhiên, nếu giá nhập khẩu HRC và CRC vẫn duy trì mạnh mẽ và giá nhập khẩu phế tiếp tục tăng, điều này khó có thể diễn ra trong ngắn hạn.
Trong khi đó giá HDG và PPGI cũng tiếp tục ổn định trong tuần này. Giá chào bán của những nhà sản xuất cuộn mạ lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG 0.5mm vẫn duy trì ở mức 620-650usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 0.5mm là 720-750usd/tấn xuất xưởng.
Chào giá xuất khẩu của các nhà sản xuất nhìn chung thấp hơn khoảng 20usd/tấn so với giá niêm yết trong nước, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thấp ở những thị trường xuất khẩu chủ lực của Thổ Nhĩ Kỳ.
Chào giá cuộn trơn xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ nói chung duy trì ở mức 400-420usd/tấn FOB trong suốt tuần qua, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ suy yếu tại hầu hết các thị trường xuất khẩu chính của Thổ Nhĩ Kỳ.
Thị trường thép cuộn trơn trong nước cũng đang chậm lại sau đợt tăng mạnh của các nhà máy. Đợt tăng giá mới nhất đến từ một trong những nhà sản xuất lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, Icdas, tuần trước, như đã biết. Công ty này đưa ra giá bán cho thép cây 12-32mm thêm 20TRY (7usd)/tấn lên mức 1.410usd/tấn xuất xưởng Istanbul. Icdas cũng tăng giá cuộn trơn đường kính 7-8.5mm một khoảng tương tự lên mức 1.470-1.500TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm cả thuế VAT.
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 390usd/tấn FOB hôm thứ Năm, không đổi so với thứ Tư. Phạm vi chào giá rộng được nghe nói đến trên thị trường, với giá chào 390usd/tấn thấp hơn mức trung bình.
Một người bán Thổ Nhĩ Kỳ cho biết chào giá nhìn chung trong khoảng 395-400usd/tấn hôm thứ Năm. Giá chào đến Mỹ hiện trong khoảng 440-445usd/tấn CFR sau khi một đơn hàng được chốt ở mức 435usd/tấn cuối tuần trước. Điều này gây tranh cãi bới một nhà sản xuất khác nói rằng các nhà máy đang mục tiêu mức giá 415-425usd/tấn CFR Mỹ trọng lượng lí thuyết cơ bản. Theo một đại lý phế ở Thổ Nhĩ Kỳ, xuất khẩu thực tế trong mức 385-390usd/tấn hôm thứ Năm. Chào giá đến Saudi Arabia được thực hiện ở mức 390-395usd/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, trong khi theo một thương nhân châu Á thì giá FOB là 385-400usd/tấn.
Nhà sản xuất thép dài phức hợp lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã tái mở bán phôi thanh, thép hình và thép góc cho thị trường nội địa hôm thứ Năm với mức giá cao hơn, trong bối cảnh chào giá nhập khẩu phôi thanh cao hơn cũng như chi phí đầu vào tăng vọt. Tuy nhiên giá bán thép cây của Kardemir vẫn duy trì ổn định.
Giá bán phôi thanh tiêu chuẩn của Kardemir là 353-358usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Năm. Tăng 6usd/tấn so với giá niêm yết đưa ra ngày 23/03. Giá phôi thanh nội địa của những nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác trong mức 350-370usd/tấn xuất xưởng.
Giá phôi thanh nội địa Thổ Nhĩ Kỳ và phôi thanh nhập khẩu đang trong xu hướng tăng kể từ giữa tháng 02. Chào giá mới nhất của Trung Quốc nghe nói trên thị trường là 325-335usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi chào giá phôi thanh từ CIS cải thiện hơn nữa ở mức cao 335-340usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ tuần này.
Giá tính theo euro cho toàn bộ mặt hàng thép hình của Kardemir đã tăng thêm 10euro/tấn kể từ ngày 31/03. Giá IPE-IPN-UPN 160mm tăng lên mức 395euro/tấn xuất xưởng, trong khi IPE-IPN-UPN 180-300mm đạt mức 400euro/tấn. Thép hình IPE-IPN-UPN 320-550mm cũng tăng một mức tương tự lên mức 465euro/tấn, trong khi giá HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng tăng thêm 10euro/tấn lần lượt ờ mức 405euro/tấn, 465euro/tấn và 485euro/tấn.
Giá thép góc đều cạnh của Kardemir cũng tăng 10euro/tấn hôm thứ Năm: cho 150x15mm lên mức 435-450euro/tấn, cho 180x16-18mm lên mức 470euro/tấn và cho 200x16-24mm cũng tăng lên mức 470euro/tấn. Toàn bộ giá niêm yết của Kardemir không bao gồm 18% VAT.
Giá mua phế vụn tàu biển bằng dollar cộng với giá mua phế DKP bằng lira của nhà máy THổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tục mạnh mẽ hơn vào cuối tuần trước, trong khi phế nhập khẩu duy trì tương đối ổn định sau khi đạt mức 230usd/tấn trong suốt tuần.
Một số các nhà sản xuất thép hàng đầu Thổ Nhĩ Kỳ đã tiếp tục tăng giá thu mua hơn nữa vào cuối tuần. Nhà máy Eregli của tập đoàn Erdemir ở phía bắc đã tăng giá thu mua DKP thêm 20 TRY (7usd)/tấn lên mức 645TRY (224usd)/tấn, trong khi nhà máy Iskenderun của tập đoàn này ở miền nam, Isdemir, cũng tăng giá thu mua đáng kể thêm 60TRY (21usd)/tấn lên mức 640TRY (223usd)/tấn hôm thứ Năm.
Một nhà sản xuất thép hợp kim lớn của Thổ Nhĩ Kỳ Asil Celik cũng nâng giá thu mua DKP thêm 10 TRY (3.5usd)/tấn lên mức 610TRY (212usd)/tấn. Giá mua phế nội địa DKP tại những nhà sản xuất thép EAF hàng đầu trong phạm vi 555-640usd/tấn (193-223usd/tấn) hôm thứ Sáu, tùy khu vực và yêu cầu của nhà máy.
Trong khi đó giá phế nấu chảy từ tàu biển bắt đầu được chào giá đến các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) trong phạm vi 228-230usd/tấn hôm thứ Sáu, tăng 8usd/tấn từ phạm vi giá thấp hơn.
CIS
Chào giá phôi thanh Biển Đen đã phần nào giảm nhẹ trong tuần này, theo một một số các thương nhân, những người đã dự đoán rằng các nhà máy CIS sẽ quay sớm quay lại thị trường với một đợt tăng giá nữa.
Hai thương nhân cho rằng nhà máy CIS có thể đang sớm thúc đẩy mức giá 360-370usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ. Phần lớn thị trường nhất trí rằng mức giá này là không khả thi, thậm chí là với hàng giao ngay. Một nhà máy Ukraina cho hay đã thu hồi lại báo giá trước đó của mình ở mức 325usd/tấn FOB Biển Azov (thanh toán trước) cho phần sản xuất còn lại giao tháng 05 và có kế hoạch quay lại thị trường sau ngày 01/04, với gợi ý về mức giá mục tiêu cao hơn.
Chào giá phôi thanh Biển Đen ổn định với một vài nhà máy được biết đang đề nghị giá chào ở mức 335usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov và khó có thể giảm giá vì chào giá của Trung Quốc tăng thêm một ít lên mức 320-330usd/tấn FOB Trung Quốc, tùy thuộc kích thước lô hàng.
Một nguồn tin thị trường cho biết giá bán 10.000 tấn đến Ai cập ở mức 355usd/tấn CFR, giao tháng 05. Mức giá này tương đương 325-335usd/tấn FOB Biển Đen. Các nguồn tin cho rằng mức này, cho thấy mức giá cao nhất trên thị trường, khả thi tại thị trường Ai Cập nhưng không khả thi cho những thị trường khác bao gồm cả thị trường Thổ Nhĩ Kỳ.
Tại Trung Đông, một thương nhân cho biết phạm vi 320-325usd/tấn FOB là mức giá thực tế cho phôi thanh CIS. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cũng nhìn thấy mức giá đạt được trong khoảng 320usd/tấn FOB, hoặc có thể cao hơn một chút.
Platts định giá xuất hằng ngày của phôi thanh CIS ở mức 323usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Năm, tăng 5.5usd/tấn.
Platts tăng định giá lên 320usd/tấn FOB do nguồn tin thị trường tiếp tục nhất trí xu hướng đi lên trong thị trường cũng như sự thiếu hụt nguồn cung phôi thanh ở mức 320usd/tấn FOB hoặc thấp hơn và mức giá khả thi đang trong khoảng 320-330usd/tấn FOB Biển Đen.
Các nhà sản xuất HRC Nga đang xem xét tăng giá trong nước cho sản lượng tháng 03 thêm 3-3.5% từ mức giá tháng 02. Các nhà máy này đang sử dụng sự tăng trưởng hàng xuất khẩu gần đây để làm đòn bẩy bảo đảm việc tăng giá trong nước.
Nếu việc tăng giá này hoàn toàn thành công, giá HRC tháng 03 sẽ đạt mức 27.140-27.200 Rúp (363-364usd)/tấn cho mặt hàng dày 2mm và 26.500-26.550 Rúp (354-355usd)/tấn cho mặt hàng dày 4mm, vận chuyển đến Moscow. Không tính mức thuế VAT 18%, mức giá này lần lượt là 23.000–23.050 (308usd) /tấn và 22.460-22.500 (300-301usd)/tấn, đánh dấu mức tăng 3-3.5% tương đương 715 Rúp (10usd)/tấn từ mức giá chốt tháng 02.
Hôm thứ Sáu, 26/02, Platts nâng giá tấm cán nóng và thép cuộn 2-4mm nội địa Nga lần lượt lên mức 22.100-22.700 Rúp (295-304usd)/tấn và 21.500-22.200 Rúp (288-297usd)/tấn, cơ bản CPT Moscow, tăng 350 Rúp (5usd)/tấn so với tuần trước đó.
Định giá theo đồng dollar Mỹ tăng 15usd/tấn trong khi đồng Rúp tăng một chút so với đồng dollar. Giá HRC CPT Moscow cũng tiếp tục duy trì mức chênh lệch tăng 25usd/tấn so với giá FOB Biển Đen mặc dù giá xuất khẩu gần đây đã tăng 10usd/tấn.
Các nhà sản xuất thép dài Nga đã thông báo tăng thép cây sản xuất tháng 03 và tin rằng họ sẽ duy trì được giá tăng sản xuất cắt giảm – với một số nhà máy thậm chí đang ngưng sản xuất – cân bằng nguồn cung và nhu cầu tiêu thụ.
Các nhà máy Nga đang thương thảo tăng trong khoảng từ 1.000 Rúp (13usd) đến 1.500 Rúp (20usd) một tấn trong giá nội địa, bao gồm VAT. Sản lượng thép cây tháng 03 được nghe nói chào giá ở mức 22.500-22.800 Rúp (298-302usd/tấn) cho thép cây đường kính 12mm và 22.100-22.400 (293-297usd)/tấn cho thép cây đường kính 14mm. Nếu không tính thuế VAT 18%, mức giá trên sẽ lần lượt là 19.070-19.320 Rúp (253-256usd)/tấn và 18.730-1.980 (249-252usd)/tấn, đánh dấu mức tăng 975 Rúp (13usd)/tấn từ mức giá cách đây một tháng.
Mặc dù mức tăng cuối cùng vẫn chưa chắc chắn, nhưng cả phía nhà máy và người mua đang bảo đảm rằng mức mức 850 Rúp (11usd)/tấn, không bao gồm VAT (1.000 Rúp (13usd)/tấn bao gồm VAT) sẽ là mức tăng tối thiểu.
Hôm thứ Sáu, 26/02, Platts đã nâng định giá thép cây Nga 12-14 mm thêm 850 Rúp (11usd)/tấn, lên mức 18.700-19.100 Rúp (249-254usd)/tấn CPT Moscow.
Định giá thép theo đồng dollar cũng tăng tương tự, thêm 12usd/tấn, từ mức giá đầu tháng 02 do tỉ giá đồng Rúp và đồng dollar biết động không đáng kể từ 76 Rúp/1usd cách đây 1 tháng còn 75 Rúp/1usd.
Ấn Độ
Thị trường thép Ấn Độ sẽ bước sang năm tài khóa mới vào thứ Sáu tuần này đang khuyến khích các đại lý tích trữ HRC như thường lệ, và có lẽ các nhà sản xuất sẽ nâng giá bán của họ để chào đón năm mới. Giá HRC trong nước vẫn không đổi trong tuần này, với định giá của Platts cho HRC IS 2062 A/B dày 3mm là 27.500-28.500 Rupees/tấn (414-428 USD/tấn) xuất xưởng. Kể từ khi chính phủ Ấn Độ áp dụng giá nhập khẩu tối thiểu cho tất cả các loại thép nhập vào nước này kể từ ngày 5/2 thì giá HRC trong nước đã tăng khoảng 4.000 Rupees/tấn, trong đó có mức tăng 2.000 Rupees/tấn kể từ tuần đầu tiên của tháng 3.
Các nguồn tin dự báo nhu cầu sẽ cải thiện nhẹ trong quý tới khi người mua có thể tích trữ hàng một lần nữa trước khi vào mùa mưa từ tháng 6 tới tháng 9.
Nhật Bản
Thép cây: Giá thép cây Nhật Bản đã bắt đầu tăng ở Osaka, do bị ảnh hưởng bởi lập trường cứng rắn hơn từ các nhà sản xuất. Giá thị trường cho thép cây SD290 cỡ thường ở Osaka hiện nay khoảng 42.000-43.000 Yên/tấn (370-379 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước đó.
Kyoei Steel đã thông báo tăng thêm 3.000 Yên/tấn cho những hợp đồng thép cây tháng 4, hứa sẽ đạt mức 46.000 Yên/tấn càng sớm càng tốt. Ngoài ra, Tokyo Steel Manufacturing cũng đã duy trì hầu hết giá các sản phẩm cho tháng 4 nhưng lại tăng 2.000 Yên/tấn cho thép cây. Như vậy thép cây SD290 cỡ thường của Tokyo Steel đã lên 44.000 Yên/tấn.
Giá trên thị trường hiện nay cho thép cây SD290 cỡ thường ở Tokyo là khoảng 48.000-49.000 Yên/tấn, không đổi so với 1 tháng trước.
Thép dầm hình H: Giá thị trường hiện nay của thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn (625-634 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó và giá ở Osaka vào khoảng 65.000-66.000 Yên/tấn, giảm 1.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.
Yamato đã tăng thêm 2.000 Yên/tấn (17,9 USD/tấn) cho thép dầm hình H được dùng trong các dự án, nhưng lại duy trì giá giao ngay không đổi. Đây là lần đầu tiên nhà máy tăng giá và dự báo điều này sẽ hỗ trợ cho giá thị trường.
CRC không gỉ: Giá trên thị trường của CRC austenite và ferrite đã giảm bởi vì đơn hàng ít hơn và cũng bị ảnh hưởng bởi thép nhập khẩu. Cụ thể, CRC loại 304 dày 2mm ở Tokyo có giá khoảng 300.000 Yên/tấn (2.600 USD/tấn) và loại 430 có giá 240.000 Yên/tấn (2.128 USD/tấn), cả hai đều giảm 10.000 Yên/tấn.
Thép dây không gỉ: Nippon Steel & Sumikin Stainless sẽ giảm giá cuộn trơn austenite trong nước xuống 25.000 Yên/tấn (220 USD/tấn) và thép dây ferrite xuống 10.000 Yên/tấn cho những hợp đồng từ tháng 3 tới tháng 5 (sản xuất tháng 4 đến tháng 6). Giá niken bình quân trong suốt giai đoạn từ ngày 21/12-25/3 giảm 0.48 USD/lb so với ba tháng trước đó xuống 3,85 USD/lb. Đồng thời, Yên Nhật đã mạnh lên và giao dịch với tỷ giá 1 USD đổi 116,3 Yên, trong khi giá ferrochrome trong ba tháng đầu năm lại giảm 0,12 USD/lb còn 1 USD/lb.
Đài Loan
Nhà sản xuất thép cây hàng đầu Đài Loan- Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế trong tuần thứ 5 liên tiếp vào tuần này để bù lại sự ảnh hưởng của giá phế tiếp tục leo thang.
Cụ thể, Feng Hsin đã tăng 300 Đài tệ/tấn (9,2 USD/tấn), cho nên giá mua phế HMS 1&2 (80:20) trong nước lên 6.100 Đài tệ/tấn và giá niêm yết cho thép cây đường kính chuẩn 13mm là 12.500 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung.
Nhu cầu phế trong nước của Đài Loan tăng vì nguồn cung phôi thanh từ Trung Quốc quá đắt để các nhà cán lại có thể nhập khẩu. Nhưng nguồn cung phế ở Đài Loan không thể đáp ứng hết nhu cầu của mọi người, vì vậy nhà máy phải tăng giá mua để đảm bảo có được nguồn nguyên liệu. Nên xem ra các nhà sản xuất thép cây của Đài Loan đã không được hưởng lợi gì từ việc nâng giá suốt vài tuần qua, vì giá phế tăng nhanh hơn so với giá thép thành phẩm của họ.
Chào giá phế Mỹ là 219-220 USD/tấn CFR Đài Loan tính tới hôm thứ Hai, tăng 15 USD/tấn (488 Đài tệ/tấn) từ mức giá giao dịch 203-204 USD/tấn CFR của thứ sáu tuần trước.