THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 13/2017
Từ ngày 24 đến ngày 30-03-2017
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng vẫn duy trì ổn định theo chiều hướng tăng trưởng về sản lượng và lượng tiêu thụ trên thị trường. Dẫu vậy, những tín hiệu đầu năm có thể nói là khá tích cực cho ngành thép cùng diễn biến khởi sắc của thị trường bất động sản cho thấy các doanh nghiệp dường như đã quá thận trọng khi đề ra các kế hoạch cho năm nay về sản lượng sản xuất và lợi nhuận.
Ngày 21/3, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 957/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời đối với một số mặt hàng thép hình chữ H nhập khẩu vào Việt Nam, có xuất xứ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (bao gồm cả Hồng Kông). Trước đó, Công ty TNHH Posco SS Vina, đại diện cho ngành sản xuất trong nước đã có đơn kiện, yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với thép hình H nhập khẩu từ Trung Quốc. Công ty TNHH Posco SS Vina cáo buộc rằng, việc nhập khẩu sản phẩm trên đã cản trở đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Được biết, tại thị trường trong nước có 5 doanh nghiệp sản xuất thép hình, trong đó Công ty TNHH Posco SS Vina là công ty duy nhất tại Việt Nam sản xuất thép hình chữ H (với công suất thiết kế 700.000 tấn/năm). Do đó, công ty đủ điều kiện để đại diện cho ngành sản xuất trong nước đối với sản phẩm thép hình H để nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng nhập khẩu.
Cục quản lý Cạnh tranh cho biết, từ ngày 22/3 sẽ áp dụng mức thuế tự vệ mới đối với các mặt hàng phôi thép, thép dài ngay sau khi mức thuế cũ kết thúc. Theo đó, mức thuế tự vệ mới đối với phôi thép và thép dài trong giai đoạn từ 22/3/2017 đến ngày 21/3/2018 sẽ tiếp tục được áp dụng, nhưng giảm so với trước đó. Biện pháp tăng cường quản lý mặt hàng thép nhập khẩu xuất phát từ phản ánh của Hiệp hội Thép Việt Nam bởi có hiện tượng lẩn tránh thuế tự vệ đối với mặt hàng thép nhập khẩu bằng cách khai không đúng mã số hàng hóa. Mức thuế tự vệ nhập khẩu mới này được xem là cơ hội để các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phát huy được sản xuất kinh doanh của mình.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), thời điểm giữa tháng 3/2017, giá thép trong nước tăng khoảng 400.000 – 600.000 đồng/tấn so với tháng 1/2017. Giá thép hiện tại ở một số nhà máy dao động khoảng 10,6 – 11,2 triệu đồng/tấn. Nguyên nhân giá thép tăng được giải thích do sau Tết vào mùa xây dựng, nhu cầu tiêu thụ thép cao.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam cho thấy, giá thép phế trong tháng 3/2017 ở mức 285 – 290 USD/tấn, tăng khoảng 15 – 20 USD/tấn so với thời điểm tháng 1/2017. Giá phôi thép nhập khẩu có giá 430 – 440 USD/tấn (tăng từ 20 – 24 USD/tấn).
Trong khi giá cả tăng nhưng sản lượng tiêu thụ thép lại không hề giảm, ngược lại có xu thế tăng mạnh. Theo VSA, trong tháng 2/2017, các doanh nghiệp thuộc hiệp hội tiêu thụ được 1,43 triệu tấn thép các loại, tăng 73,8% so tháng 1/2017 và tăng 43,3% so với cùng kỳ năm 2016. Trong tháng 3 này, dù chưa hết tháng, chưa có thống kê, nhưng lãnh đạo VSA dự đoán các đơn vị thành viên tiếp tục tiêu thụ được sản phẩm với mức tăng trưởng cao.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 430 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
440 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 380 | SD295A | |||
390 | SD390 |
Trong đó, sản lượng thép thô tại Trung Quốc đạt 67,2 triệu tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng thép ở Nhật Bản đạt 9,0 triệu tấn, tăng 3% so với năm 2016. Sản lượng thép của Hàn Quốc đạt 5,8 triệu tấn, tăng 4% so cùng kỳ năm ngoái.
Bên cạnh đó, giá phôi thép Đông Á giao dịch ổn định so với cuối tháng trước, giá quặng sắt tại Sở giao dịch hàng hóa Đại Liên giảm 1,3%. Giá thép ở Trung Quốc ổn định do nhu cầu giảm.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thep Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 10.700 |
2 | Cuộn trơn D8 | 10.700 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 10.720 | |
4 | Thanh vằn D12 | 10.600 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
10.600 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
29-03-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.700 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 12.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.400 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phẩm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc.
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Đánh giá trong năm 2017 thị trường ngành thép sẽ có những diến biến phức tạp, giá nguyên liệu như quặng sắt, than cốc, thép cán nóng dao động, khó giữ ổn định, thị trường thép Trung Quốc có thể có bước tái cơ cấu mạnh, các quốc gia trên thế giới đang có động thái tăng cường các biện pháp phòng vệ thương mại đối với các mặt hàng thép nhập khẩu.
Dự báo, lượng thép sản xuất của các doanh nghiệp đủ khả năng cung cấp cho thị trường, thế nhưng giá lại tăng đột biến đúng vào thời điểm đầu mùa xây dựng. Thực tế này đặt ra câu hỏi liệu có hiện tượng đầu cơ, gom hàng của một số doanh nghiệp và đầu mối phân phối thép xây dựng để hưởng lợi bất chính hay không. Nhiều khả năng có thể có chuyện gom hàng thổi giá của một số doanh nghiệp và đơn vị đầu mối kinh doanh thép xây dựng.
Dự báo, giá bán vẫn sẽ duy trì ổn định sau khi tăng nhẹ khoảng 400 đồng/kg vào các tuần trước đó. Tại các cửa hàng kinh doanh sắt thép, hiện giá thép cao nhất trên thị trường đang thuộc về thương hiệu Vina Kyoei, xếp theo sau là Pomina. Giá bán thép Hòa Phát cũng tương đối rẻ so với nhiều đơn vị khác đã và đang phân phôi tại khu vực phía Nam nhiều hơn.
Theo các đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn khu vực Vũng Tàu và các tỉnh lân cận, dự báo nhu cầu thép xây dựng sẽ tăng nhẹ trong 4 tháng tới do đang trong mùa khô, điều kiện thời tiết thuận lợi, nhu cầu xây dựng tăng cao.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 13
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 12.300 | Giảm 300 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.300 | Giảm 300 |
Thép tấm 3mm | Trung Quốc | 12.600 | Giảm 400 |
Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.300 | Giảm 400 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.400 | Giảm 300 |