THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 13/2020
Từ ngày 20 đến ngày 26-03-2020
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Nhu cầu chững lại đáng kể từ giữa tháng 2/2020, xuất khẩu bị ảnh hưởng do sự lan rộng của đại dịch virus và giá thép giảm do nhu cầu cũng như xu hướng giá toàn cầu giảm, dẫn đến thua lỗ ở một số công ty sản xuất thép xây dựng là những tiêu điểm về thị trường thép trong những tháng đầu năm. Diễn biến phức tạp của đại dịch virus vẫn bất ổn và chưa có dấu hiện khả quan nào được hướng tới.
Sau một vài thời điểm lạc quan với mức tăng trưởng sản lượng thành phẩm đạt 10% trong những tháng cuối năm 2019, sản lượng tiêu thụ thép duy trì hiệu suất ổn định trong tháng 1 đầu năm 2020 với tổng mức tăng trưởng sản lượng khá ổn định. Sản lượng tiêu thụ thép xây dựng trong nước tăng 2% so với cùng kỳ, do các hoạt động xây dựng từ các dự án của các năm trước và việc giá thép phục hồi khuyến khích các đại lý tích lũy hàng tồn kho. Tuy vậy, diễn biến bất ngờ từ đại dịch virus xuất phát từ Trung Quốc đã khiến cho thị trường thép trở nên rối rem, lượng tiêu thụ hầu như sụt giảm mạnh khiến cho sản xuất bị ảnh hưởng kéo dài đến thời điểm hiện tại.
Thị trường tiêu thụ gặp nhiều khó khăn do sự ngưng lại từ thị trường bất động sản. Giá thép giảm ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của các công ty sản xuất thép hiện tại, nhiều công ty đã giảm sâu tỷ suất lợi nhuận hoặc thua lỗ và phải cắt giảm sản lượng sản xuất, dẫn đến mất thị phần. Tuy nhiên, các công ty lớn có lợi thế hơn về chi phí sản xuất như HPG đã tận dụng được tình huống này đề giành thị phần nhiều hơn nhờ nổi bật về công nghệ và tiết giảm chi phí sản xuất.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế Trung Quốc chậm lại có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu thép ở các công ty sản xuất lớn nhất thế giới, và có tác động gián tiếp đến giá thép tại thị trường trong nước. Theo Hiệp hội thép Việt Nam, nhu cầu thép ở Trung Quốc trong năm 2020 ước tính tăng 1% tuy nhiên nhu cầu không đạt như ký vọng do đại dịch virus kéo dài tời thời điểm hiện tại. Mặt khác diễn biến phức tạp của đại dịch virus còn ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế chung và ngành thép nói riêng.
Như vậy, khi nhu cầu tăng trưởng của thị trường tiêu thụ thép chậm lại, đặc biệt là thép xây dựng, có thể gia tăng sức ép cạnh tranh cho thị trường trong nước, và làm giá thép trong nước biến động mạnh hơn. Lợi thế cạnh tranh được cho là có lợi hơn đối với các sản phẩm thép uy tín trên thị trường và các công ty lớn có thị phần luôn duy trì ở mức cao sao với các doanh nghiệp còn lại.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Theo các đơn vị sản xuât trong nước, việc giảm giá xăng dầu là do thời gian qua giá xăng dầu thế giới lao dốc mạnh. Việc quyết định phương án giá xăng dầu như trên nhằm đảm bảo giá bán xăng dầu trong nước phản ánh xu hướng giá thành phẩm xăng dầu thế giới, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước giảm chi phí đầu vào.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 405 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
415 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 389 | SD295A | |||
404 | SD390 |
Giá thép phế nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 270-275 USD/tấn trong tháng 2/2020. Mức giá giảm so với hồi đầu tháng 1/2020 là 10-15 USD/tấn.
Giá quặng sắt trong tháng giao dịch ở mức 83 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm khoảng 10 USD/tấn so với đầu tháng 1/2020.
Giá than điện cực giao dịch trung bình là khoảng 2.500 USD/tấn FOB Trung Quốc (loại nhỏ). Tuy nhiên, do tác động của dịch coronavirus, việc sản xuất và cung ứng than điện cực hạn chế sẽ dẫn đến giá than điện cực có cu hướng tăng trong thời gian tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 12.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 11.600 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.550 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.400 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.400 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.400 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.400 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.400 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.400 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.400 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thépVina-kyoeil. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoeil | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 13.050 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 13.050 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 13.600 | |
4 | Thanh vằn D12 | 13.500 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 13.100 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 13.500 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 13.600 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 13.700 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 13.700 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 13.700 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 13.700 |
Hiện nhà máy thép Posco SS Vina đã dừng sản xuất thép xây dựn do không có lợi nhuận sau bán hàng. Số hàng tồn kho đang được đẩy mạnh bán ra với giá khá rẻ so với trước đó.
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng |
| ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
25-03-2020 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.200 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 13.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 13.100 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 13.100 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.200 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.150 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 13.100 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.150 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.100 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.100 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.200 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.200 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.200 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.200 |
Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Hàn Quốc, năm 2018 thép hình chữ H nhập từ Việt Nam tăng hơn 10.4%, tương đương sản lượng 200.000 tấn, chiếm 55% tổng lượng thép hình chữ H nhập khẩu vào Hàn Quốc (365.000 tấn).
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco SS Vina. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước trên 30 ngàn tấn mỗi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nữa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bánsản phẩm thép hình trung bình từ 16.5~17 triệu đồng/tấn.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco SS Vina (công ty con của Tập đoàn Posco Hàn Quốc) có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.770 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 14.750 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, thị trường tiêu thụ vẫn duy trì trạng thái khó khăn bao trùm do ảnh dưởng từ đại dịch virus. Thị trường bất động sản ngưng trệ, giao dịch hạn chế đã ảnh hưởng tới lượng bán ra của sản phẩm thép xây dựng. Đối với các đơn vị sản xuất cũng không ngoài ảnh hưởng, lượng bán ra thấp cộng với tồn kho cao khiến cho các đơn vị cũng trong tình cảnh khó khăn trong việc duy trì sản xuất hiện tại.
Dự báo, xu hướng chiếm lĩnh thị phần có thể tăng tốc, nhưng áp lực giảm giá thép không quá lớn. Trong bối cảnh áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng, xu hướng chiếm lĩnh thị phần trong mảng thép xây dựng có thể tăng tốc theo hướng có lợi cho các công ty lớn với lợi thế đáng kể về chi phí sản xuất, vận chuyển, và hệ thống phân phối như HPG ngày càng được khẳng định.
Theo nhận định từ các chuyên gia, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng trong thời gian sắp tới, nhu cầu của thị trường thép trong nước sẽ giảm mạnh do các dự án xây dựng bị ngưng trệ, trong khi các nước khác đã áp dụng các biện pháp nghiêm trọng hạn chế đi lại và tụ tập đông người do dịch virus.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 13
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 11.500 | Giảm 650 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 11.700 | Giảm 400 |
HRC 2.0mm | Trung Quốc | 11.600 | Giảm 700 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.