Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 13/2021

     

 

 Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 13

Từ ngày 25-03  đến ngày 01-04-2021

1.    Thị trường thép xây dựng trong nước.

Tuần qua, thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng diễn biến tương đối ổn định từ khâu sản xuất tời lượng vận chuyển sản phẩm tới các đại lý cũng như công trình xây dựng. Ngoài sự cố trong khi hoạt động tại nhà máy thép Pomina trong nhũng ngày qua cũng khiến cho nhiều đơn vị phải chú trọng hơn đối với hoạt động sản xuất thép đầy những nguy hiểm và sự cố có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Từ đó cho thấy, an toàn phải được đặt lên hàng đầu từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh mới được ổn định nhất là ngành thép cán nóng như thép xây dựng. Giá bán biến động không nhiều do sự ổn định từ nguồn cung đến lượng tiêu thụ trong tuần qua.

 

 

Theo Hiệp hội Thép trong nước và cập nhật giá thép thế giới, giá các loại nguyên liệu sản xuất thép đang tăng cao và có diễn biến bất thường trong các tuần đã qua và chưa có dấu hiệu ổn định trả lợi và liên tục thiết lập mốc giá mới. Giá thép phế liệu nội địa cũng tăng từ 7.1 00 đồng/kg lên ~9.000 đồng/kg trong thời điểm hiện tại và đồng thời đẩy giá phôi thép tăng cao.

 

 

 

 

 

Theo chủ các đại lý, việc tăng sản lượng bán ra trong những tháng đầu năm mang tính chu kỳ, nhưng năm nay có yếu tố bất thường hơn, do lượng thép thành phẩm nhập khẩu khó, trong khi thép trong nước sản xuất cung không đủ cầu. Đáng chú ý, dù thị trường trong nước khan hiếm, nhưng xuất khẩu phôi thép và thép thành phẩm của thị trường thép xây dựng nội địa lại tăng mạnh so với năm ngoái dẫn đến mất cân đối trong ưu tiên thị trường xuất khẩu so với thị trường trong nước. Tuy vậy, hiện tượng này chỉ diễn ra trong thời gian ngăn và đang dần ổn định trở lại với sự ổn định từ giá nguyên liệu đầu vào ùng như ổn định chi phí sản xuất.

 

 

 

 

Nhìn lại ngành thép xây dựng trước năm 2021, ngành thép luôn trong tình trạng cung vượt cầu, nhiều nhà máy sản xuất dưới công suất. Ngành thép trong nước vẫn bị thép từ thị trường Trung Quốc chi phối, làm nhiễu loạn. Tuy nhiên bước sang 2021, từ lúc Trung Quốc siết chặt các nhà máy sản xuất thép gây ô nhiễm nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường khiến sản lượng suy giảm, nên phải quay sang nhập khẩu, đặc biệt từ thị trường nước ta. Đây cũng là lúc giá bán sản phẩm thép xây dựng có chiều hướng tăng nhanh và hoạt động sản xuất cũng được đẩy mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu từ thị trường trong nước cũng như xuất khẩu.

 

 

 

 

 

2.  Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

 

 

Giá phôi thép và các loại sắt, thép thành phẩm trên thị trường thế giới tăng mạnh, cùng với giá nhiều loại nguyên nhiên liệu đầu vào phục vụ sản xuất thép trong nước tăng đã đẩy giá sắt, thép trong nước tăng cao. Ðồng thời, do bước vào cao điểm mùa xây dựng, sức tiêu thụ thép và nhiều loại vật liệu đang ở mức cao tạo điều kiện cho giá sắt, thép tăng. Tuy nhiên, nguồn cung các loại sắt, thép xây dựng vẫn rất dồi dào.

 

 

 

 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Formosa, Pomina, Posco...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

536

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

568

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

543

SD295A

       562

SD390

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Vina Kyoei. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

 

 

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Vina Kyoei

 

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

17.240

2

Thép cuộn Ø8

17.240

3

Thanh vằn D10

Kg

          17.200

4

Thanh vằn D12

16.950

5

Thanh vằn D14

16.950

6

Thanh vằn D16

16.950

7

Thanh vằn D18

16.950

8

Thanh vằn D20

16.950

9

Thanh vằn D22

16.960

10

Thanh vằn D25

16.960

11

Thanh vằn D28

16.980

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của công ty thép Pomia. Giá đã gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

16.600

2

Thép cuộn Ø8

16.600

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

16.670

4

Thanh vằn D12

16.650

5

Thanh vằn D14

16.650

6

Thanh vằn D16

16.660

7

Thanh vằn D18

16.660

8

Thanh vằn D20

16.650

9

Thanh vằn D22

16.650

10

Thanh vằn D25

16.620

11

Thanh vằn D28

16.620

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

 28-03-2021

Thép cuộn Ø6

Cà Mau

đ/kg

16.810

Thép cuộn Ø8

16.810

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

16.480

Thép cuộn Ø8

16.480

Thép cuộn Ø6

Cần Thơ

16.570

Thép cuộn Ø8

16.570

Thép cuộn Ø6

Trà Vinh

16.580

Thép cuộn Ø8

16.585

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

16.590

Thép cuộn Ø8 MN

16.590

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

16.590

Thép cuộn Ø8

16.590

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

16.680

Thép cuộn Ø8 Pomina

16.680

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

16.650

Thép cuộn Ø8

16.650

Thép cuộn Ø6

Đồng Nai

16.650

Thép cuộn Ø8

16.650

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

16.650

Thép cuộn Ø8

16.650

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

16.650

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

16.650

Thép cuộn Ø8

16.650

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 16.590 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

 

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 16.680 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 16.570 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 16.580 ngàn đồng/kg và Ø8 là 16.585 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiêng chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

 

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.

 

 

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco Yamato Vina Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

17.100

H-Beam

H148x100x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

17.100

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

16.900

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

16.910

H-Beam

H194x150x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

16.910

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

17.020

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

16.950

H-Beam

H248x124x5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

16.950

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

16.950

H-Beam

H244x175x7x11

6~16m

SS400

JIS/KS

16.950

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

16.950

H-Beam

H248x149x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

16.950

H-Beam

H300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

16.950

H-Beam

H350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

16.950

H-Beam

H346x174x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

16.950

H-Beam

H390x300x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

16.950

H-Beam

H400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

16.950

H-Beam

H450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

16.950

H-Beam

H446x199x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

16.920

H-Beam

H482x300x11x15

6~16m

SS400

JIS/KS

16.920

H-Beam

H488x300x11x18

6~16m

SS400

JIS/KS

16.920

H-Beam

H500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

17.350

H-Beam

H582x300x12x17

6~16m

SS400

JIS/KS

17.350

H-Beam

H588x300x12x20

6~16m

SS400

JIS/KS

17.350

SP-IV

SP400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

17.350

 

 

 

 

 

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel.

 

 

 

 

 

Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước từ 30~40 ngàn tấn mỗi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 16.9~17.5 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước nguyên nhân là chi phí tăng cao do giá nguyên liệu tăng.

 

 

 

 

 

Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H.

 

 

 

 

 

Cùng với sự tăng trưởng của sản phẩm thép xây dựng cũng dẫn tới sản phẩm thép hình tăng trưởng theo, giá bán cũng được điều chỉnh tăng đáng kể đóng góp vào doanh số tăng đang kể cho các đơn vị sản xuất, thị trường trong nước chỉ có đơn vị sản xuất duy nhất là Posco Yamato, còn các sản phẩm cùng loại khác đa số là nhập khẩu.

 

 

 

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

 

 

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

6~12m

SS400

JIS

16.950

H-Beam

H 125x125x6.5x9

6~12m

SS400

JIS

16.950

H-Beam

H 150x75x5x7

6~12m

SS400

JIS

16.970

H-Beam

H 200x100x5.5x8

6~12m

SS400

JIS

16.980

H-Beam

H 250x125x6x9

6~12m

SS400

JIS

16.950

H-Beam

H150x150x7x10

6~12m

SS400

JIS

16.950

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS

16.950

 

 

Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với số lượng giảm dần do không thể cạnh tranh cùng với sản phẩm cùng loại trong nước.

 

 

 

3    

Dự báo thị trường thép xây dựng.

 

 

Dự báo trong năm 2021, nhờ việc đẩy mạnh đầu tư công và thị trường bất động sản nhà ở có thể nóng trở lại sẽ có tác động tích cực giúp ngành thép xây dựng đạt mức tăng trưởng hai con số. Việc đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư công của các địa phương đã góp phần thúc đẩy sản lượng tiêu thụ của toàn ngành thép trong bối cảnh thị trường ảm đạm vì dịch bệnh.

Dự kiến, với sự phục hồi rõ rệt của ngành thép ở những tháng đầu năm, giới chuyên gia còn dự báo ngành thép sẽ còn có triển vọng tích cực trong năm 2021 bởi sẽ có làn sóng đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng. Khi đó, vật liệu xây dựng nói chung, thép nói riêng sẽ là ngành được hưởng lợi lớn nhất. Trong các dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn đang được triển khai, cao tốc Bắc-Nam là dự án đáng chú ý nhất. Cùng với đó, thị trường bất động sản nhà ở được dự báo có thể nóng trở lại trong 2021 cũng là yếu tố giúp ngành thép tăng trưởng.

Ở thị trường nội địa, năm 2021, ngành bất động sản lẫn xây dựng sẽ hồi phục, qua đó thúc đẩy sản lượng toàn ngành thép. Tuy nhiên, theo đánh giá, ngành thép vẫn phải xoay xở với cuộc khủng hoảng thừa, tình trạng này sẽ còn kéo dài nếu không có hoạch định về chiến lược phát triển một cách đồng bộ cũng như biết tận dụng các cơ hội xuất khẩu lớn đang mở ra. Bên cạnh đó, phải giải quyết triệt để tình trạng mất cân đối cung - cầu trong nước, tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, tránh vướng vào các vụ kiện phòng vệ thương mại không đáng có. Từ đó, sẽ góp phần nhanh chóng giúp xây dựng ngành thép phát triển đồng bộ, hiện đại, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để các doanh nghiệp mở rộng thị phần trong nước và xuất khẩu.

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.