THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 14/2018
Từ ngày 30-3 đến ngày 05-04-2018
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Giá thép xây dựng diễn biến tăng và chưa có dấu hiệu dừng lại khiến nhiều chủ đầu tư, người dân có nhu cầu xây dựng đứng ngồi không yên. Giá thép xây dựng đã tăng từ năm ngoái và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Chủ cửa hàng vật liệu xây dựng chuyên bán thép Hòa Phát và Pomina cho biết, giá thép xây dựng đã tăng mạnh từ mức 12.000 đồng/kg cuối năm 2016 lên mức 15.500 - 16.000 đồng/kg hiện nay.
Theo các chủ đại lí bán lẻ sản phẩm thép xây dựng cho biết, đã nhận thông báo từ các nhà sản xuất về việc tăng giá 300 đồng/kg trong tháng 3 và tháng 4. Tuy vậy giá thép vẫn có thể nhích thêm do khan hiếm nguồn cung trên thị trường. Đai diện các đơn vị sản xuất cho biết đa số các nhà máy đều hoạt động hết công suất và chỉ phụ thuộc vào khâu vận chuyển giao hàng tới các đơn vị xây dựng.
Khối lượng vận chuyển bị siết chặt về tải trọng khiến các doanh nghiệp lo ngại trong khi nhu cầu của mùa xây dựng đang tăng.Nhiều người sợ giá tăng nên đặt tiền trước mua số lượng lớn, trong khi một số đại lý biết giá sẽ còn tiếp tục tăng cao nên đã chủ động găm hàng, khiến nguồn cung càng khan hiếm.
Theo VSA cho biết, không chỉ trong nước, giá thép thế giới thời gian qua cũng tăng liên tục. Nguyên nhân chính khiến giá thép trong nước và quốc tế tăng liên tục trong thời gian gần đây là do thị trường thép Trung Quốc sôi động trở lại. Mặt khác, do nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp thép tăng, kéo giá phôi thép, thép cuộn cán nóng và thép thành phẩm tăng theo.
Thị trường xây dựng tại hầu hết các khu vực đang khá sôi động với nhiều công trình dân dụng được khởi công. Nếu giá sắt thép cứ đà tăng như thế này thì chủ đầu tư và người dân có nhu cầu xây dựng sẽ chịu thiệt. Nguyên nhân là do giá chi phí sẽ được điều chỉnh tăng theo đơn giá hiện tại, do vậy nhiều công trình xây dựng đang trong tình trạng dở dang chưa biết được có tiếp tục hay không.
Các dự án bất động sản vẫn được duy trì khởi công đều đặn, tuy nhiên, chủ đầu tư vẫn phải cân nhắc không chỉ thép xây dựng mà các nguyên liệu khác cũng góp phần không nhỏ vào chi phí công trình. Việc Chính phủ đưa ra mục tiêu tăng trưởng 6,5-6,7%, nhiều dự án hạ tầng, xây dựng, bất động sản sẽ được triển khai trong năm nay do vậy nhu cầu sắt thép tiếp tục tăng trưởng.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Không chỉ tăng quy mô, ngành thép nội địa đang phát triển theo chiều sâu, sản xuất từ thượng nguồn để tăng năng lực sản xuất các bán thành phẩm, giảm nhập khẩu và đặc biệt hướng đến sản xuất các dòng sản phẩm sắt thép mà trước giờ hoàn toàn phụ thuộc vào nhập khẩu như thép dự ứng lực và thép dùng trong các thiết bị dân dụng.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 458 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
469 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 451 | SD295A | |||
465 | SD390 |
Giá quặng sắt ở mức 75 - 76 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), tăng khoảng 8 USD/tấn so với cuối năm 2017. Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) cũng tăng 10 - 15 USD, lên 200 USD/tấn so với đầu tháng 2/2018 và tăng 50 - 60 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.
Ở thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 450 – 455 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 450 tấn FPB Biển Đen.
Bên cạnh đó giá quặng sắt tăng 11 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 15.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 15.550 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.550 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
15.550 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Vina Kyoei. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 15.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.900 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.950 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.950 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.950 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.950 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.950 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.950 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.950 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.950 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.950 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
04-04-2018 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 15.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 15.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.300 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.300 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.100 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.100 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.300 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.300 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.100 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.300 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.300 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.100 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS/KS | 14.800 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Theo dự báo của các chuyên gia trong ngành, trong thời gian tới, giá nguyên liệu đầu vào của ngành thép vẫn tiếp tục tăng cao, trong khi thị trường xây dựng đang sôi động với hàng loạt dự án bất động sản lớn, nhỏ được khởi công. Do đó, giá thép sẽ tiếp tục tăng, ít nhất là từ đây cho đến hết tháng 5/2018. Vì vậy, các chủ đầu tư, nhà thầu có nhu cầu mua thép cần tính toán để chủ động nguồn hàng, giảm chi phí xây dựng.
Nhiều nhà đầu tự cũng dự báo, trong năm 2018, nhu cầu thép cho xây dựng có chậm lại do thị trường bất động sản bão hòa. Thêm vào đó, các chính sách thuế tự vệ tiếp tục ảnh hưởng đến nguồn hàng nhập khẩu của công ty, dẫn đến lượng hàng tiêu thụ trong năm dự đoán sẽ sụt giảm đáng kể.
Để tiết giảm chi phí và tăng lợi nhuận, do đó các nhà đầu tư tiếp tục tăng cường khai thác nguồn hàng chính phẩm trong nước như đẩy mạnh kinh doanh nguồn hàng thép có sẵn trong nước như thép xây dựng, thép hình H-beam Posco…để bù đắp nguồn hàng nhập khẩu bị hạn chế do các chính sách.
Bên cạnh đó là duy trì và đẩy mạnh tiêu thụ thép nội, chú trọng vào các công trình lớn và mở rộng kinh doanh một số mặt hàng mới cũng như tận dụng thời cơ đẩy mạnh xuất khẩu sang Campuchia và các thị trường khác.
Năm 2018, tình hình cạnh tranh ngành vật liệu xây dựng sẽ trở nên khốc liệt hơn, do việc gia tăng công suất của hầu hết các mặt hàng cơ bản. Trong nhóm vật liệu xây dựng, thép là một trong những ngành nổi bật khi hai năm liên tiếp đạt tăng trưởng tốt cả về sản lượng và giá.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 14
| Xuất xứ | Giá | +/- |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 14.600 | Tăng 400 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 14.600 | Tăng 400 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 15.400 | Không đổi |
Thép tấm 10,12 mm | Trung Quốc | 15.400 | Không đổi |
Thép tấm 8 mm | Trung Quốc | 16.000 | Giảm 300 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 15.900 | Không đổi |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.