THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 14/2020
Từ ngày 27-3 đến ngày 02-04-2020
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép nói chung và thép xây dựng nói riêng tương đối ẩm đạm về lượng sản xuất và hoạt động mua bán trên thị trường. Hầu hết các đơn vị sản xuất thép xây dựng đã cắt giảm 60% công suất, hoạt động cầm chừng được tính đến trong khi thị trường đầu ra khó khăn, lượng sản phẩm thép xây dựng giao dịch bán ra quá thấp, giảm hơn một nửa so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường cung cấp phế liệu phục vụ cho việc sản xuất phôi thép xây dựng cũng đang ảnh hưởng nghiêp trọng tới các đơn vị sản xuất trong nước. Dịch bệnh Covid-19 đã lan rộng khắp thế giới, đã và đang ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế từng nước, khu vực, cũng như kinh tế thế giới nói chung; thậm chí có thể dẫn tới suy thoái kinh tế, trong đó nhiều nền kinh tế lớn có nguy cơ rơi vào suy thoái hoặc giảm mạnh tốc độ tăng trưởng. Nền kinh tế trong nước cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều biện pháp cách ly từ cuối tháng 3 và hạn chế đi lại từ tháng 4 đã khiến cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh vận chuyển bị ảnh hưởng.
Hiện tại, các đơn hàng đều trong tình cảnh trì hoãn về thỏa thuận mua bán và phụ thuộc rất nhiều vào dịch bệnh, nguyên nhân là do đầu ra chủ yếu của ngành thép là hoạt động xây dựng đang chững lại và hầu như chỉ hoạt động cầm chừng do kết hợp đảm bảo an toàn cho lao động tránh bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Do hoạt động sản xuất bị ngưng một phần sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong năm nay.
Tuần qua, giá xăng dầu, gas giảm nhờ đó mà các doanh nghiệp vận chuyển sắt thép xây dựng cũng tiết giảm được một phần chi phí vận chuyển. Từ đầu năm 2020 đến nay (kỳ điều chỉnh gần nhất là 29/3/2020), giá xăng dầu đã 6 lần, gas giảm 3 lần được điều chỉnh giảm, khoảng 30-40%. Về phía doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vận tải, giá xăng dầu giảm giúp giảm chi phí đầu vào, góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, cũng như cải thiện lợi nhuận. Tóm lại, giá dầu, gas đã góp phần cải thiện biên độ lợi nhuận của hoạt động sản xuất thép xây dựng theo chiều hướng có lợi cho đơn vị sản xuất và cho người tiêu dùng.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Một doanh nghiệp cho biết, sản xuất và bán hàng thép xây dựng trong những tháng đầu năm 2020 sụt giảm đáng kể ở mức 30% so với cùng kỳ năm 2019. Trước tình hình khó khăn chung của các ngành kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19, ngành thép tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn trong sản xuất và tìm đầu ra cho sản phẩm, bên cạnh đó là giảm lượng tồn kho là điều kiện bắt buộc để duy trì sản xuất.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 405 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
415 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 389 | SD295A | |||
404 | SD390 |
Giá thép phế nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 270-275 USD/tấn trong tháng 2/2020. Mức giá giảm so với hồi đầu tháng 1/2020 là 10-15 USD/tấn.
Giá quặng sắt ngày trong tháng giao dịch ở mức 83 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm khoảng 10 USD/tấn so với đầu tháng 1/2020.
Giá than điện cực giao dịch trung bình là khoảng 2.500 USD/tấn FOB Trung Quốc (loại nhỏ). Tuy nhiên, do tác động của dịch coronavirut, việc sản xuất và cung ứng than điện cực hạn chế sẽ dẫn đến giá than điện cực có cu hướng tăng trong thời gian tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 12.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 11.600 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.550 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.400 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.400 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.400 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.400 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.400 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.400 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.400 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thépVina-kyoeil. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoeil | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 13.050 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 13.050 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 13.600 | |
4 | Thanh vằn D12 | 13.500 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 13.100 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 13.500 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 13.600 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 13.700 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 13.700 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 13.700 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 13.700 |
Hiện nha máy thép Posco SS Vina đã dừng sản xuất thép xây dựng do không có lợi nhuận sau bán hàng. Số hàng tồn kho đang được đẩy mạnh bán ra với giá khá rẻ so vớ trước đó.
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng |
| ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
01-04-2020 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.200 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 13.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 13.100 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 13.100 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 13.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.200 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.150 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 13.100 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.150 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.100 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.100 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.900 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.000 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.200 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.200 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.200 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.200 |
Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Hàn Quốc, năm 2018 thép hình chữ H nhập từ Việt Nam tăng hơn 10,4%, tương đương sản lượng 200.000 tấn, chiếm 55% tổng lượng thép hình chữ H nhập khẩu vào Hàn Quốc (365.000 tấn).
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco SS Vina. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước trên 30 ngàn tấn mõi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 16.5~17 triệu đồng/tấn.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco SS Vina (công ty con của Tập đoàn Posco Hàn Quốc) có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.770 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 14.750 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 14.750 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Theo các chuyên gia nhận định, suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2020 khá rõ nét, khi đó mức tăng trưởng GDP toàn cầu sẽ còn thấp hơn. Hệ quả là, nhu cầu thế giới về hàng hóa nói cung, trong đó có xăng dầu, gas sụt giảm mạnh. Đối với doanh nghiệp thép, một phần chi phí đầu vào được giảm bớt tuy nhiên yếu tố đầu ra cho sản phẩm thép xây dựng vẫn còn bỏ ngỏ.
Dự báo, trong bối cảnh tình hình hiện tại, các đơn vị sản xuất sẽ phải hoạt động cầm chừng, giảm công suất sản xuất cho đến khi dịch bệnh được kiểm soát. Trong thười điểm hai tuần hạn chế đi lại cũng như cách ly toàn dân do đó lượng sản phẩm bán ra sẽ không nhiều do nhu cần hạn chế từ hoạt động xây dựng cugn như xây dựng dân dụng trong các khu dân cư.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu vẫn được các đơn vị sản xuất thép xây dựng hướng đến như một giải pháp hữu hiệu trong thời điểm hiện tại. Thị trường hiện tại được tính đến vần là các đói tác từ ASEAN như Campuchia, Myanma... Bên cạnh đó, để đảm bảo thời gian giao hàng cũng như vận chuyển các donh nghiệp vẫn chủ động duy trì liên lạc và chuẩn bị phương án dự phòng đa dạng.
Đến nay, dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp, chưa được kiểm soát, đang lây lan mạnh ở Châu Âu, Mỹ và ASEAN; tiếp tục tác động đến kinh tế - xã hội toàn cầu, nhiều khả năng kinh tế thế giới và nhiều nước sẽ bước vào giai đoạn suy giảm, thậm chí phải đối mặt với suy thoái kinh tế. Chính phủ và ngân hàng trung ương các nước phải đưa ra các gói hỗ trợ trị giá hàng chục, hàng trăm tỷ USD, thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng.
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 11. 700 | Tăng 200 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 11.600 | Giảm 100 |
HRC 2.0mm | Trung Quốc | 11.700 | Tăng 100 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.