Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 14
Từ ngày 02 đến ngày 06-04-2021
1. Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tăng nhẹ lượng bán ra khi bước sang tháng 4/2021. Diễn biến từ thị trường tiêu thụ khá tốt và ổn định, nguyên nhân được cho là thời điểm này các công rình xây dựng đang có những chuyển biến tốt, thêm vào đó thời tiết khá thuận lợi ở hầu hết các khu vực trong cả nước giúp cho hoạt động vận chuyển được thuận tiện và nhanh chóng. Từ đầu năm đến nay, giá nguyên liệu đầu vào như quặng sắt, sắt phế liệu, than cốc liên tục tăng do một số nước nâng thuế xuất nhập khẩu sắt phế liệu. Việc này cũng khiến cho giá sắt thép xây dựng thành phẩm trong nước tăng mạnh, gây ra nhiều khó khăn cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình đầu tư xây dựng.
Bước sang tháng 4/2021, nhiều doanh nghiệp khác cũng thông báo tăng giá thép, áp dụng từ ngày 1/4 như Công ty thép Tungho tăng giá thép vằn thêm 150.000đ/tấn. Cùng thời điểm, Hòa Phát Bình Dương tăng giá bán sản phẩm thép cốt bê tông cán nóng tại thị trường miền Nam, thép cây tăng thêm 150.000 đ/tấn. Đa số các doanh nghiệp chuyển sang hình thức tăng giá theo tháng thay vì tăng giá bán sản phẩm thép xây dựng đột biến như những tháng trước đó.
Nhìn chung diễn biến thị trường tiêu thụ thép xây dựng đang có chiều hướng giá tăng và thuận lợi tại các đơn vị sản xuất, nhà máy đều đồng loạt có đợt tăng giá mới, tuy không mạnh như tháng trước nhưng điều đó chứng tỏ giá thép chưa thể giảm ngay. Trong tháng, giá thép lên nhiều lần ai cũng kêu đắt. Giá dao động từ 16.000 đồng/kg, chưa tính tới VAT và chiết khấu bán hàng.
Ngành thép đang đón nhận nhiều thông tin tích cực khi giá thép tăng mạnh, nhu cầu sử dụng sản phẩm trong và ngoài nước tăng cao sau thời gian dài chịu ảnh hưởng của Covid-19. Bên cạnh đó, chi tiêu đầu tư công cho hạ tầng hậu đại dịch được kỳ vọng sẽ thúc đẩy ngành này tăng trưởng. Theo đó, hàng loạt doanh nghiệp thép đặt kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2021 tăng so với thực hiện năm 2020. Tuy nhiên, tình trạng lỗ kéo dài vẫn diễn ra ở một số doanh nghiệp thép có năng lực cạnh tranh yếu về công nghệ sản xuất và đầu ra sản phẩm.
Một vấn đề khác đang được nhà đầu tư ngành thép đặc biệt quan tâm là giá nguyên liệu đầu vào liên tục tăng cao sẽ khiến doanh nghiệp hưởng lợi từ giá bán tăng, nhưng cũng áp lực về chi phí sản xuất gia tăng và nguy cơ khan hiếm nguồn nguyên liệu.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Giá phôi thép và các loại sắt, thép thành phẩm trên thị trường thế giới tăng mạnh, cùng với giá nhiều loại nguyên nhiên liệu đầu vào phục vụ sản xuất thép trong nước tăng đã đẩy giá sắt, thép trong nước tăng cao. Ðồng thời, do bước vào cao điểm mùa xây dựng, sức tiêu thụ thép và nhiều loại vật liệu đang ở mức cao tạo điều kiện cho giá sắt, thép tăng. Tuy nhiên, nguồn cung các loại sắt, thép xây dựng vẫn rất dồi dào.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina, Posco...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 546 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
573 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 544 | SD295A | |||
569 | SD390 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Vina Kyoei. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Vina Kyoei |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 17.240 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 17.240 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 17.200 | |
4 | Thanh vằn D12 | 16.950 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 16.950 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 16.950 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 16.950 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 16.950 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 16.960 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 16.960 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 16.980 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của công ty thép Pomina. Giá đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.600 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.600 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 16.670 | |
4 | Thanh vằn D12 | 16.650 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 16.650 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 16.660 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 16.660 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 16.650 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 16.650 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 16.620 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 16.620 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
02-04-2021 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 16.810 |
Thép cuộn Ø8 | 16.810 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 16.480 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.480 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 16.570 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.570 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 16.580 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.585 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 16.590 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 16.590 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 16.590 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.590 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 16.680 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 16.680 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 16.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 16.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 16.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 16.650 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 16.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 16.650 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 16.590 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 16.680 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 16.570 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 16.580 ngàn đồng/kg và Ø8 là 16.585 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiêng chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco Yamato Vina Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.100 |
H-Beam | H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.900 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.910 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.910 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.020 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.920 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.920 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.920 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 |
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel.
Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước từ 30~40 ngàn tấn mỗi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 16.9~17.5 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước nguyên nhân là chi phí tăng cao do giá nguyên liệu tăng.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H.
Cùng với sự tăng trưởng của sản phẩm thép xây dựng cũng dẫn tới sản phẩm thép hình tăng trưởng theo, giá bán cũng được điều chỉnh tăng đáng kể đóng góp vào doanh số tăng đang kể cho các đơn vị sản xuất, thị trường trong nước chỉ có đơn vị sản xuất duy nhất là Posco Yamato, còn các sản phẩm cùng loại khác đa số là nhập khẩu.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.950 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.950 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.970 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.980 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.950 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.950 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 16.950 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với số lượng giảm dần do không thể cạnh tranh cùng với sản phẩm cùng loại trong nước.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự kiến có sự tăng trưởng tốt nhờ hưởng lợi từ việc đẩy mạnh đầu tư công cũng như thị trường bất động sản nhà ở có thể nóng trở lại. Ðiều này sẽ có tác động tích cực giúp ngành thép đạt mức tăng trưởng cao trong năm nay. Giá bán tăng nhẹ tùy vào các đơn vị sản xuất, đa số các đơn vị thông báo giá bán tăng từ đầu tháng còn lại phụ thuộc vào diễn biến thị trường và khách hàng cụ thể.
Các loại nguyên vật liệu sản xuất thép tăng đột biến trên thị trường toàn cầu đẩy giá thép thành phẩm tăng cao. Cùng với đó, việc thiếu hụt nguồn cung thép và thời gian giao hàng kéo dài ở Châu Âu, Mỹ, nhu cầu thép tại Trung Quốc tăng nhanh sau dịch bệnh trước đà phục hồi kinh tế và các biện pháp kích thích kinh tế như đầu tư cơ sở hạ tầng... cũng là lý do khiến giá thép tăng mạnh.
Các chuyên gia dự báo nhu cầu thép năm 2021 sẽ tăng từ 3 - 5% so với năm 2020. Động lực tăng đến từ các dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn đang được triển khai như cao tốc Bắc - Nam; cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận - Cần Thơ; sân bay quốc tế Long Thành; thị trường bất động sản, nhà ở được dự báo sẽ “nóng” trở lại trong năm nay; một số hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP... được thực thi kỳ vọng có thêm thị trường xuất khẩu mới. Nhu cầu tăng trong bối cảnh nguồn cung khan hiếm sẽ càng đẩy giá thép tăng cao thời gian tới.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp ngành thép vẫn đối mặt với một số rủi ro như hoạt động xây dựng trong nước chưa thực sự khởi sắc; trong trung và dài hạn có rủi ro dư cung và áp lực cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp lớn; rủi ro bảo hộ thương mại tại các quốc gia xuất khẩu và rủi ro từ áp thuế nhập khẩu thép cuộn cán nóng; biến động giá nguyên liệu và tỷ giá.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 14
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 17.200 | Tăng 400 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 21.000 | Tăng 1.200 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.