Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 15/2016

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 15/2016

Từ ngày 08 đến ngày 14-04-2016

1.              Thị trường thép xây dựng trong nước

Theo Hiệp hội Thép VN, các doanh nghiệp sản xuất thép đã tiêu thụ gần 962.000 tấn, mức cao nhất trong lịch sử ngành thép nếu tính theo tháng, trong đó có doanh nghiệp đạt mức tăng sản lượng tiêu thụ lên tới 140% so với cùng kỳ năm trước. Dù mức cầu của thị trường tăng cao so với cùng kỳ năm trước, nhưng nguồn cung thép vẫn dồi dào, nếu không muốn nói là còn thừa cung, nhưng mức giá đã tăng khá mạnh chỉ trong một thời gian ngắn là một dấu hiệu bất thường.

Theo ghi nhận, sau khi thuế tự vệ được công bố, thép bán lẻ bắt đầu tăng giá một cách vô tội vạ. Trong khi đó, các doanh nghiệp sản xuất cũng đua tăng giá bán với lý do giá nguyên liệu thế giới tăng, dù nguồn nguyên liệu giá mới này chỉ cập cảng  từ đầu tháng 4-2016. Tất cả nguyên liệu được các doanh nghiệp sản xuất sử dụng trong tháng 3 vừa qua đều đã được nhập trước đó với giá thấp. Nếu cho rằng giá nguyên liệu mới tăng (tăng khoảng 15% so với giá nguyên liệu cũ), lẽ ra các doanh nghiệp sản xuất phải đến đầu tháng 4 này mới tăng giá bán, thay vì đua nhau tăng giá dù sử dụng nguyên liệu giá thấp. Các doanh nghiệp lợi dụng thông tin thuế tự vệ để tăng giá bán sỉ. Đến lượt các đại lý đua nhau tăng giá với lý do nhà sản xuất tăng, thậm chí mức tăng cao hơn nhiều so với mức tăng của nhà sản xuất.

Theo một cựu lãnh đạo VSA, nguyên nhân của hiện tượng này có trách nhiệm không hề nhỏ của chính các doanh nghiệp sản xuất thép khi họ cố tình bỏ quên trách nhiệm của mình với người tiêu dùng, chỉ chạy theo lợi nhuận. Thực tế cũng cho thấy dù ngành thép luôn kêu khó khăn, nhưng theo báo cáo được công bố công khai, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất thép đều đạt lợi nhuận khủng, trong đó một số doanh nghiệp lớn có lợi nhuận lên tới hàng ngàn tỉ đồng, và mức lợi nhuận này năm sau thường cao hơn năm trước.

Thị trường thép đã giảm nhẹ từ ngày 25/3 và đến thời điểm đầu tháng 4/2016, giá thép trên thị trường đã trở về tương ứng với giá trước cơn sốt. Theo đó, tại Hà Nội, thép Hòa Phát giảm từ 11 triệu đồng/tấn xuống còn 10,2 - 10,5 triệu đồng/tấn; tại TP. HCM, giá thép niêm yết của Thép Miền Nam là 10,2 triệu đồng/tấn, Pomina 10,25 triệu đồng/tấn, thép Việt Nhật 10,5 triệu đồng/tấn, Việt Mỹ 9,5 triệu đồng/tấn, Việt Úc 8,45 triệu đồng/tấn. Thị trường bán lẻ cũng không còn cảnh khan hàng, cháy hàng như trước đây. Diễn biến thị trường đã hạ nhiệt hơn so với tháng trước, thị trường dần bình ổn theo diễn biến chung theo quy luật thị trường. Giá bán giảm dần và sự cạnh tranh vẫn luôn diễn ra mạnh mẽ giữa các đơn vị sản xuất thép xây dựng.

2.    Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Số liệu thống kê của Hiệp hội Thép cho thấy, nhìn chung các sản phẩm thép đều tăng cả về lượng và giá bán trong tháng 3. Riêng thép xây dựng, tổng bán hàng sản phẩm trong nước đạt 961,6 tấn, tăng gần 155% so với cùng kỳ năm ngoái. Không chỉ tăng về lượng sản xuất tiêu thụ, giá bán cũng tăng mạnh. Phôi thép trong nước, thời điểm đầu năm 2016 khu vực phía Bắc ở mức khoảng 6,9 - 7,2 triệu đồng/tấn, phía Nam khoảng 6,9 - 7,1 triệu đ/tấn. Tuy nhiên, hiện tại mức giá này đã tăng lên khoảng 8,2 - 8,3 triệu đồng/tấn khu vực Hải Phòng và 8,1 triệu đồng/tấn khu vực Tp.Hồ Chí Minh.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Thái Nguyên. Giá bán tại khu vực trung tâm, đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thái Nguyên

STT

Chủng loại

Mác Thép

Đvt

Giá

1

    Thép cuộn Ø6

CT3

      đ/kg

10.000

2

Thép cuộn Ø8

CB300

10.000

7

Thanh vằn D10

 

CB300

10.200

8

Thanh vằn D12

10.100

9

Thanh vằn D14

10.050

10

Thanh vằn D16

10.050

11

Thanh vằn D18

10.050

12

Thanh vằn D20

10.050

13

Thanh vằn D22

10.050

14

Thanh vằn D32

10.050

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm thép Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

STT

Chủng loại

Mác Thép

Đvt

Giá

1

      Thép cuộn Ø6

Cuộn

      đ/kg

11.200

2

Thép cuộn Ø8

11.200

3

Thanh vằn D10

Cây

11.100

4

Thanh vằn D12

11.100

5

Thanh vằn D14

11.100

6

Thanh vằn D16

11.100

7

Thanh vằn D18

11.100

8

Thanh vằn D20

11.100

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

10/4/16

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

14.000

Thép cuộn Ø8 LD

14.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 14 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 150x75x5x7

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 588x300x12x20

12m

SS400

JIS

12.200

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

3.              Dự báo thị trường thép xây dựng.

Theo VSA, nhu cầu thép của Việt Nam năm 2016 không tăng đột biến so với năm 2015 do năng lực sản xuất của ngành thép Việt Nam đủ khả năng cung cấp cho thị trường, đặc biệt là thép xây dựng đang dư thừa rất nhiều. Năng lực sản xuất phôi cả nước đạt 11 triệu tấn/năm, năng lực sản xuất thép xây dựng cũng đạt trên 11 triệu tấn/năm, trong khi những năm gần đây các nhà máy trong nước chỉ huy động khoảng 50-60% năng lực.

Lý giải về việc này, Hiệp hội Thép Việt Nam cho rằng, nhu cầu thị trường trong nước tốt, đang là mùa thuận lợi cho hoạt động xây dựng là yếu tố tích cực kéo giá thép tăng. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu giá thép tăng mạnh vẫn do việc chịu tác động của quyết định áp thuế tự vệ tạm thời đối với phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam mà Bộ Công Thương ban hành vừa qua.

Ngoài ra, Hiệp hội Thép Việt Nam cũng cho rằng, giá nguyên liệu và sản phẩm thép thế giới đột ngột tăng mạnh sau Tết Nguyên đán cũng khiến thị trường trong nước có sự điều chỉnh tương ứng theo xu thế chung của toàn thị trường.

Được biết, ước tính sản lượng thép xây dựng sản xuất, tiêu thụ tháng 3/2016 tăng so với tháng 02/2016. Cụ thể, sản lượng thép sản xuất ước đạt khoảng 690 ngàn tấn, tăng khoảng 200 ngàn tấn; sản lượng thép tiêu thụ ước đạt khoảng 780 ngàn tấn, tăng khoảng 300 ngàn tấn. Sản lượng sản xuất 3 tháng đầu năm ước đạt 1,5 triệu tấn, tăng 230 ngàn tấn (tăng 18%) so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thép tiêu thụ 3 tháng đầu năm ước đạt 1,4 triệu tấn, tăng 200 ngàn tấn (tăng 19%) so với cùng kỳ năm trước.

Theo dự báo của Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính), trong tháng 4/2016, giá bán lẻ thép xây dựng tại thị trường trong nước có thể sẽ tăng nhẹ do trong tháng 3, giá một số nguyên liệu thép trên thị trường thép thế giới duy trì đà phục hồi và biến động tăng.

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

4.    Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 15

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  10.500

Tăng 800

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  10.700

Tăng 800

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  10.600

Tăng 1.100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  10.600

Tăng 1.100

HRC 2mm

Trung Quốc

  11.000

Tăng 800

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 15/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Cùng chung xu hướng với nhiều loại thép khác trên thị trường, tại Thượng Hải hôm 13/4, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.780-2.800 NDT/tấn (430-433 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 395 NDT/tấn (61 USD/tấn) so với 1 tuần trước đó. Đây là mức tăng hàng tuần lớn nhất kể từ tháng 4/2010.

Sau khi tăng 345 NDT/tấn (49 USD/tấn) trong bốn ngày qua nhờ sự hỗ trợ từ giá phôi thép ở Đường Sơn và hợp đồng giao sau, giá thép cây giao ngay ở miền bắc Trung Quốc đã giảm nhẹ trong ngày thứ Năm do lượng hàng bán ra chậm hơn. Đây là lần giảm đầu tiên kể từ đầu tháng này. Nhiều người suy đoán đây chỉ là  một vài sự điều chỉnh sau khi giá tăng nhanh trong thời gian qua. Nhưng hầu như không ai nghĩ giá sẽ giảm trong thời gian tới do tồn kho thị trường thấp và lượng thép giao từ các nhà máy chậm lại. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 14/7, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.915-2.935 NDT/tấn (449-452 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

Thép công nghiệp

Tương tự, giá trong nước cho CRC SPCC dày 1.0mm là 3.310-3.380 NDT/tấn (512-523 USD/tấn), tăng 105 NDT/tấn so với tuần trước đó.

Nối tiếp chuỗi tăng những tuần trước đó, giá HRC trong nước tuần qua đã lên thêm 220 NDT/tấn nhờ sự mạnh lên của thị trường giao sau. Hầu hết các nhà máy đều đã nhận được một lượng đơn đặt hàng khá trong hai tháng qua và không bị áp lực để bán ra; do đó có khả năng họ cũng sẽ nâng giá trong những ngày tới. Đến thứ Ba, HRC Q235 5.5mm được chốt tại 2.800-2.820 NDT/tấn (433-437 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

Thị trường xuất khẩu

Giá giao ngay của cuộn trơn ở Châu Á đã chứng kiến nhiều lần tăng mạnh trong tuần thứ tư liên tiếp từ ngày 7-13/4, cùng với sự phục hồi của thị trường Trung Quốc. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 398-405 USD/tấn FOB, mức trung bình 401,5 USD/tấn, tăng 37,5 USD/tấn (tức 10,3%) so với một tuần trước đó và đánh dấu mức cao nhất kể từ giữa tháng 12/2014.

Những rào cản thương mại cùng với các vụ kiện chống bán phá giá ngày càng nhiều ở những nước nhập khẩu lớn đã khiến các thương nhân Trung Quốc từ bỏ sự quan tâm tới xuất khẩu CRC. Đây là một trong những lý do khiến giá xuất khẩu của CRC tiếp tục tăng thêm nữa trong tuần này mặc dù hầu hết các nhà máy đã ngưng chào giá. Đa số các thương nhân đều cho biết xuất khẩu CRC của họ gần như đã đóng băng trong tháng này vì không thể có được hàng từ các nhà máy. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 450-455 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, mức trung bình 452,5 USD/tấn FOB, tăng 15 USD/tấn so với tuần trước đó.

Do bị ảnh hưởng bởi thị trường trong nước, cộng thêm nguồn cung khan hiếm nên giá HRC tiếp tục leo thang trong tuần này và thậm chí đã có lúc chạm mốc cao 15 tháng. Người mua cũng dần chấp nhận mức giá mới này vì suy đoán trong tương lai giá có thể lên cao hơn nữa. Như vậy trong tuần qua giá  HRC SS400 3.0mm đã tăng tổng cộng 46,5 USD/tấn lên 420-428 USD/tấn. Đa số vẫn lạc quan về giá tuần tới, do cho rằng nguồn cung khan hiếm cộng thêm chào giá mua sẽ tăng.

Thị trường thép cây xuất khẩu cũng không kém phần sôi động khi giá liên tục phá vỡ mốc cao chưa từng thấy trước đây. Mặc dù liên tục vấp phải sự phản đối từ phía người mua nhưng xem ra tình hình hiện nay đang nghiêng về phía người bán nên họ vẫn cứ vô tư nâng giá. Rốt cuộc người mua buộc phải trả với giá cao hơn khi mà thị trường trong nước tiếp tục chuỗi tăng. Trong tuần qua, thép cây BS500 đường kính 16-20mm đã tăng 38,5 USD/tấn lên 380-385 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

 

Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 15/2016

 Mỹ

Thông báo tăng giá thép tấm gần đây đang được chấp nhận bởi thị trường Mỹ do các nhà máy nhanh chóng tăng giá trong một thị trường với hàng tồn kho của các trung tâm dịch vụ ở mức thấp.

Bắt đầu từ tuần trước và tiếp tục trong tuần này, ArcelorMittal Mỹ, Nucor và SSAB Mỹ đã thông báo tăng 60usd/tấn ngắn đến khách hàng. Các thành phần tham gia thị trường mô tả sự gia tăng này là do một chi phí tăng sau khi giá phế tăng 50usd/tấn dài trong tháng 04.

Hôm thứ Năm, Platts nâng định giá hàng ngày của tấm thương mại A36 25usd/tấn ngắn lên mức 570-580usd/tấn ngắn xuất xưởng đông nam Mỹ.

Hôm thứ Năm, ArcelorMittal USA đã tăng mức giá cơ bản xuất xưởng tối thiểu cho sản phẩm tấm mỏng, theo đó mức giá thấp nhất cho HRC là 520usd/tấn ngắn, CRC là 700usd/tấn ngắn và HDG là 700usd/tấn ngắn.

Lần trước vào ngày 17/03 nhà máy này đã tăng một mức tối thiểu 30usd/tấn ngắn.

Quyết định này là thông báo chính thức đầu tiên từ một nhà máy thép đối thủ sau khi NLMK USA tăng giá tấm mỏng 40usd/tấn ngắn hôm 05/04, mặc dù nhiều nhà máy đang báo giá cao hơn trong tuần này, người mua cho hay.

Trong khí đó các nhà sản xuất tấm mỏng của Mỹ đang thúc đẩy giá tăng lên trong tuần này, và người mua hôm thứ Tư cho hay phía nhà máy không còn chào giá HRC giao ngay ở mức dưới 500usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Dựa trên phản hồi của thị trường, Platts nâng định giá ngày HRC lên mức 500-510usd/tấn ngắn xuất xưởng từ mức 480-500usd/tấn ngắn. CRC tăng lên mức 630-650usd/tấn ngắn, tăng từ mức 620-640usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Định giá HRC nhập khẩu tăng vọt lên mức 440-480usd/tấn ngắn từ mức 360-380usd/tấn ngắn CIF Houston. Định giá CRC tăng lên 540-560usd/tấn ngắn từ mức 500-520usd/tấn ngắn.

Việc tăng đột biến của CRC và HDG nội địa Mỹ đã khiến người mua ngay trì hoãn mua, nhưng các thành phần thị trường hôm qua cho biết người mua không có nhiều sự lựa chọn từ chào giá nhập khẩu như là phương án thay thế.

Trước thông báo của ArcelorMittal, loạt giá HDG khác nhau từ các nhà máy được nghe nói đến - từ 620usd/ đến 680usd/tấn ngắn, xuất xưởng.

Gerdau Long Steel North America thông báo tăng giá cuộn trơn thêm 50usd/tấn ngắn, có hiệu lực cho các đơn hàng vận chuyển từ ngày 01/05. Quyết định tăng giá được đưa ra sau khi phía nhà máy thép chốt giá mua phế tháng 04, với tăng trung bình 50usd/tấn dài.

Nhà sản xuất thép dài Nucor cũng thông báo tăng giá cuộn trơn thêm 50usd/tấn ngắn, có hiệu lực đối với đơn hàng giao gày 01/05.

Các nhà sản xuất cuộn trơn nội địa Mỹ trước đó đã tăng giá 20usd/tấn ngắn cho hàng giao tháng 04, để bù đắp chi phí nguyên vật liệu tăng vọt. Trong định giá mới nhất, 08/04, Platts duy trì giá cuộn trơn dạng lưới của Mỹ ở mức 450-489usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Giá thép cây ở Midwest Mỹ tiếp tục cải thiện mạnh mẽ do thông báo tăng giá bán của nhà máy trước đó đang có ảnh hưởng lên thị trường.

Hôm thứ Hai Platts tăng định giá tuần thép cây Midwest lên mức 520-545usd/tấn ngắn xuất xưởng, tăng từ mức 500-525usd/tấn ngắn. Nhìn chung, hầu như không xuất hiện sự kháng cự của thị trường khi tiếp nhận thông báo tăng giá của nhà máy trong nước vài tuần gần đây, một nhà sản xuất công nghiệp cho biết. Giá phế tháng 03 ở Midwest đang tăng bình quân 50usd/tấn dài so với mức tháng 03 trong tuần trước khi các nhà máy nội địa Mỹ chốt giá mua phế tháng 04.

Các nhà máy Đài Loan đã tăng giá mua phế hơn nữa hôm thứ Năm, đang chấp nhận mức giá chào 240usd/tấn CFR Đài Loan cho phế container HMS I/II (80:20) từ các nhà cung cấp Mỹ.

Giá bán đã vượt qua sự mong đợi từ các nhà cung cấp tìm kiếm mức giá 230usd/tấn CFR hồi đầu tuần này. Giá bán này đang tăng từ mức chốt tuần trước là là 222-223usd/tấn CFR.

Platts nâng định giá hàng ngày của phế container xuất khẩu HMS 80:20 12usd/tấn hôm thứ Năm lên mức 227.50usd/tấn FAS cảng Los Angeles.

Giá phế container đến Pakistan đang giao dịch ở mức 270- $ 280usd/tấn CFR cho phế vụn, trong khi phế lô rời đến Thổ Nhĩ Kỳ đang tiến tới 270usd/tấn CFR cho HMS 80:20.

EU

Giá thép nội địa châu Âu tiếp tục vững chắc, nhưng sức mua được biết ở mức thấp hơn trong những ngày gần đây khi người dùng cuối cùng lo lắng về tính bền vững của xu hướng tăng giá. Các thị trường dường như đang chuẩn bị tinh thần cho đợt tăng giá hơn nữa với các nhà máy cho biết đang nhắm mục tiêu ngưỡng 400 €/tấn cho HRC ở Bắc Âu.

Ở Nam Âu, các nhà máy Italy đang kiểm soát mức tăng giá giao dịch HRC lên mức khoảng 350-360euro/tấn cơ bản xuất xưởng, với ArcelorMittal thông báo mức 380euro/tấn cơ bản xuất xưởng là giá chào bán mới. Điều này phù hợp với giá chào Bắc Âu của nhà máy này và có ý nghĩa đáng kể vì thị trường Italia trong lịch sử là một trong những thị trường cạnh tranh nhất do vị trí địa lý Italy thu hút hàng nhập khẩu rẻ hơn. Sự sụt giảm trong nhập khẩu hiện nay đang giúp thu hẹp khoảng cách với Bắc Âu.

Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 365-375€/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thứ Năm.

Các chào giá cạnh tranh nhất cho HDG ở phía bắc châu Âu đã được nghe từ 490-500€/tấn xuất xưởng. Ít nhất ba nhà máy được cho là đã rời khỏi thị trường trong khi một nhà máy khác đang chào bán ở mức 515€/ tấn.

Giá thép hình và thép cây thương phẩm châu Âu đang tăng lên theo xu hướng chung của thị trường cũng như dự đoán giá phế tăng. Với giá chào bán mới, nhà máy đang chốt giá thép hình loại 1 vào khoảng 480€, với một số nhà máy tăng chào giá lên đến 500€ /tấn giao ngay.

Tình huống tương tự cũng được nhìn thấy trong thép cây thương phẩm, với người sản xuất đang yêu cầu giá tháng 05 là 50-60€/tấn cơ bản đã giao. Các nhà sản xuất thép hình và thép cây thương phẩm đều đã được thông báo rằng họ sẽ tăng tương ứng giá tháng 06 và tháng 07 thêm 20€/tấn mỗi tháng.

Giá thép ống hàn châu Âu đang tăng thêm 25-30euro/tấn so với tháng trước sau khi các nhà sản xuất tại hội chợ thép ống và thép cuộn tuần trước ở Düsseldorf đã thông báo tăng giá thêm 50euro/tấn có hiệu lực ngay lập tức. Các nhà sản xuất ống hàn đang nhắm mục tiêu để đạt được chiết khấu 30-32 điểm cơ bản trên giá niêm yết mới của Marcegaglia, trong khi giá được cho biết hiện ở mức giảm 37-38 điểm cơ bản.

Thị trường phế nội địa châu Âu đang nhìn thấy một đợt tăng giá duy trì ổn định tiếp theo trong tháng này, do bị thúc đẩy bởi sự bùng nổ của thị trường toàn cầu.

Nguồn tin Đức xác nhận giá chốt tăng thêm 25-30euro/tấn từ mức giá tháng 03 lên mức khoảng 200euro/tấn cho E3 (phế rỉ sét cũ chưa cắt nhỏ) và E40 (phế vụn). Mứ chốt tương tự được biết ở Pháp, đáng dấu mức tăng 20-30euro/tấn, lên mức khoảng 200euro/tấn.

Giá nội địa Italy tăng thêm 15-20euro/tấn do đơn đặt hàng nhà máy tốt hơn, chủ yếu là từ sự khởi động xuất khẩu thép cây đến Algeria trong tháng 03 và nhu cầu tiêu thụ tăng từ các trung tâm dịch vụ nhằm tái tích trữ hàng tồn kho. Phế vụn trong thị trường nội địa Italy hiện ở mức khoảng 175-180usd/tấn. Theo Järnbruksförnödenheter (JBF), giá chốt tháng 04 ở Thụy Điển tăng 200 SEK/tấn (25usd) từ mức giá tháng 03.

Định giá tháng của Platts cho phế vụn tăng 25usd/tấn so với tháng trước đó lên mức 190-200euro/tấn vận chuyển.

Thổ Nhĩ Kỳ

Icdas, một trong những nhà sản xuất thép dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tăng giá niêm yết trong nước cho thép cây và thép cuộn trơn hữa nữa hôm thứ Năm và là lần tăng giá thứ hai trong một tuần, phản ánh tình hình giá phế và phôi thanh nhập khẩu tăng liên tiếp.

Hôm thứ Năm Icdas đã thông báo tăng giá bán cho thép cây 12-32mm thêm 30TRY (10.5usd)/tấn lên mức 1.590 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.570 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 472usd/tấn và 465usd/tấn tương ứng không bao gồm 18% VAT. Giá của công ty cho thép cây 10mm đã tăng lên 1.600 TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm ở mức 1.610 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul.

Công ty này cũng tăng giá thép cuộn trơn 7-8.5mm thêm một mức tương tự  lên 1.650-1.680 TRY /tấn xuất xưởng hôm 14/04, tbao gồm VAT.  Song song với với mức giá tăng của phôi thanh và phế, một số khác nhà máy của Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã nâng giá chào hơn nữa trong thị trường nội địa. Giá bán mới cho thép cây trong khoảng 1.288-1.348 TRY (452-472usd)/tấn xuất xưởng trong tuần này, chưa có VAT.

Trước đó hôm thứ Ba Icdas tăng giá bán cho thép cây 12-32mm thêm 30TRY (10,5usd)/tấn lên mức 1.560TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul, và 1.540 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga vào thứ Ba - tương đương đến 467usd/tấn và 460usd/tấn tương ứng, không bao gồm 18% VAT. Giá của công ty này cho thép cây 10mm đã tăng lên 1.570 TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm ở mức 1.580TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul. Công ty cũng tăng giá thép cuộn trơn đường kính 7-8.5mm một mức tương tự lên con số 1.620-1.650TRY/tấn xuất xưởng hôm 12/04, bao gồm VAT.

Giá bán mới của Kardemir cho thanh tròn trơn là 1.305 TRY (461usd)/tấn xuất xưởng, tăng 118 TRY (42usd)/tấn, từ giá niêm yết trước đó. Giá thép cây của công ty này cũng tăng lên một khoản tương ứng lên mức 1.288 TRY (455usd)/tấn xuất xưởng.

Kardemir cũng tăng giá thép hình tính bằng đồng euro thêm 35 €/tấn vào hôm thứ Ba. Giá IPE-IPN-UPN 160mm được nâng lên đến 430€ /tấn xuất xưởng, trong khi giá thép hình IPE-IPN-UPN 180-300mm tăng đến 435€/tấn. Thép hình IPE-IPN-UPN 320-550mm tăng một khoản tương tự đến 500€/tấn, trong khi giá cho HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng đã tăng 35 €/tấn: lần lượt ở mức 440€/tấn, 500€/tấn và 520€/tấn.

Giá của công ty này đối với thép góc cũng tăng: 35€/tấn cho 150x15mm lên đến 470-485 €/tấn; cho 180x18mm lên đến 505€/tấn và cho 200x16-24mm lên đến 505-530€/tấn. Giá của Kardemir chưa bao gồm VAT. Kardemir cũng tăng mạnh giá phôi thanh.

Kardemir đưa giá bán đối với phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 400-405usd/tấn xuất xưởng, tăng mạnh 47usd/tấn so với giá niêm yết trước đó đưa ra ngày 31/03; giá phôi bloom của nó cũng tăng tương tự lên mức 508usd/tấn. Giá phôi thanh trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác cũng tiếp tục tăng lên và ở mức 400-410usd/tấn xuất xưởng thứ Ba.

Trong khi đó, Kardemir đã tăng giá gang thỏi đúc thêm 35usd/tấn hôm thứ Ba lên mức 314-334/tấn xuất xưởng, trong khi giá gang thỏi làm thép cũng tăng một khoảng tương tự lên mức 280-310usd/tấn xuất xưởng.

Sau khi nhà sản xuất thép dài tích hợp chính của Thổ Nhĩ Kỳ Kardemir chốt bán phôi thanh của cho thị trường trong nước vào buổi chiều thứ tư, ở mức 400-405usd/tấn xuất xưởng, giá phôi thanh trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác cũng tiếp tục tăng và đạt khoảng 415-430usd/tấn xuất xưởng vào ngày thứ Năm.

Chào giá nhập khẩu phôi thanh đến Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục duy trì mạnh mẽ. Chào giá mới nhất từ các nhà máy CIS ngh nói trên thị trường là khoảng 375-380usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi một số giao dịch đáng chú ý đã được thực hiện ở mức 375usd/tấn CFR tuần này.

Trong khi đó, giá phế nhập khẩu tăng mạnh lên mức cao 270usd/tấn CFR cho HMS 1&2 80:20 nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ và có thể đạt 280usd/tấn CFR trong tuần tới, một số nguồn tin quan sát.

Trong bối cảnh gia tăng liên tục của giá nguyên vật liệu thô, giá thép bán thành phẩm và tăng giá liên tục của các nhà máy địa phương, giá thép cây  xuất kho ở thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ cũng tiếp tục tăng cường. Giá đại lý phổ biến thép cây 8-12mm trong khu vực Marmara là 1.580-1.600TRY/tấn xuất xưởng (bao gồm 18% VAT).

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 437.50usd/tấn hôm thứ Hai, tăng 5.50usd/tấn từ mức thứ Sáu tuần trước.

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 437.50usd/tấn FOB hôm thứ Ba, ổn định so với thứ Hai.

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 453usd/tấn FOB hôm thứ Tư, tăng 15.50usd/tấn trong ngày.

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 450usd/tấn FOB thứ Năm, giảm 3usd/tấn.

Giá mua phế tàu cũ bằng dollar cùng với giá mua phế DKP bằng lira của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng trong tuần này, so song với xu hướng tăng của giá phế và giá phôi thanh nhập khẩu. Cuối tuần trước giá thu mua mới nhất của nhà máy ở mức cao 265usd/tấn CFR và 375usd/tấn CFR tương ứng.

Phế nấu chảy từ tàu cũ bắt đầu chào giá đến nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) ở mức cao 255usd/tấn hôm thứ Hai tăng 5-10usd/tấn so với mức cuối tuần trước.

Một số những nhà sản xuất thép lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng giá thu mua lên. Nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik đã tăng giá mua phế DKP hôm thứ Bảy lần thứ ba trong một tuần, thêm 30TRY/tấn (10.5usd/tấn) lên mức 740TRY (260usd)/tấn. Một trong những nhà sản xuất thep2 EAF lớn nhất Thỗ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, cũng tăng giá mua phế DKP hôm thứ Sáu tuần trước lên mức 710TRY (250usd)/tấn.

Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất nước, Kardemir đã tăng giá mua DKP hôm thứ Bảy thêm 50TRY (17.5usd)/tấn lên mức 800TRY (281usd)/tấn.

Giá mua DKP của những nhà sản xuất thép EAF lớn khác trong khoảng 710-740TRY (250-260usd)/tấn hôm thứ Hai tùy theo khu vực và yêu cầu của nhà máy.

Do giá nhập khẩu và giá HRC trong nước tiếp tục cải thiện mạnh mẽ cũng như thời gian giao hàng kéo dài, giá thép cuộn HDG và PPGI ở Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục chịu áp lực đáng kể, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ nghèo nàn đang diễn ra trên thị trường.

Chào giá của các nhà sản xuất cuộn mạ hàng đầu của đất nước cho HDG dày 0.5mm nói chung vẫn duy trì mạnh mẽ trong khoảng 620-660usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng vẫn ở mức cao là 720-760usd/tấn xuất xưởng.

Chào giá xuất khẩu của nhà sản xuất tiếp tục ở mức thấp hơn  khoảng 20usd/tấn so với giá niêm yết nội địa trong tuần này, nhưng nhu cầu vẫn thấp.

Trong khi đó, một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá chào HRC hơn nữa ở thị trường trong nước hôm thứ Tư, phản ánh giá phế nhập khẩu và giá quặng sắt mạnh mẽ hơn, cũng như niềm tin giá tăng trên toàn cầu. Giá chào cho thị trường trong nước đạt đến 485-500usd/tấn xuất xưởng hôm qua, tăng khoảng 5-10usd/tấn so với cuối tuần trước, nhưng nhà máy vẫn đang tiếp tục cung cấp chiết khấu cho những khách hàng chủ chốt với những đơn hàng khối lượng khá lớn.

CIS

Trong bối cảnh không có sự cạnh tranh mạnh mẽ của Trung Quốc, thị trường Biển Đen đang nhìn thấy một bước nhảy vọt đáng kể trong giá phôi CIS tuần này sau cuộc họp ngành Irepas ở Lisbon hồi đầu tuần này. Sau khi nhảy vọt một số các nhà máy CIS đang nhắm mục tiêu 400usd/tấn FOB Biển Đen cho hàng giao ngay.

Nếu mức 400usd/tấn FOB Biển Đen được chốt như là giá bán, tổng mức giá phục hồi bắt đầu từ mức sàn sẽ là hơn 150usd/tấn chỉ trong vòng hai tháng. Một nhà máy đã nâng gia chào lên 400usd/tấn FOB và một nhà máy đã làm tương tự.

Theo hai nguồn tin thương mại, những chào giá đó đang cao hơn giá mua, trong đó giá mua cao nhất là 395usd/tấn FOB, tất cả bị từ chối.

Tuy nhiên, mức 390-400usd/tấn FOB có thể chỉ hữu hiệu cho hàng giao ngay và khối lượng nhỏ của 10,000-15,000 tấn và không được xem là được chấp nhận rộng rãi trên thị trường, các nguồn tin nhận xét.

Trong khi đó báo giá của thép cây và cuộn trơn CIS đã tăng vọt hơn nữa trong vài ngày qua, tương ứng 400usd/tấn và 420usd/tấn FOB Biển Đen. Trong khi giá mục tiêu mới vẫn chưa được thử nghiệm, mức 390usd/tấn FOB đã đạt được với thép cây, một thương nhân cho biết.

Platts định giá phôi thanh tại 352usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 2usd/tấn. Định giá tháng cho thép cây và thép cuộn trơn của CIS được nâng lên mức lần lượt là 390usd/tấn và 400usd/tấn, đều là giá FOB Biển Đen hôm thứ Hai.

Platts định giá ngày phôi thanh xuất khẩu của CIS ở mức 352usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Hai, tăng 2usd/tấn so với hôm thứ Sáu.

Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 352usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Ba, duy trì ổn định trong ngày.

Platts định giá phôi thanh hằng ngày của CIS ở mức 362usd/tấn FOB Biển Đen thứ Tư, tăng 10usd/tấn trong ngày.

Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 372usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Năm, tăng 10usd/tấn trong ngày, mức cao nhất từ tháng 05/2015. 

Nhật Bản

NSSMC sẽ duy trì giá thép dầm hình H giao ngay trong nước cho các hợp đồng tháng 4 (sản xuất tháng 5). Công ty con của NSSMC là Nippon Steel & Sumikin Shapes ở Wakayama, phía tây Nhật Bản, cũng sẽ giữ giá thép dầm hình H không đổi trong tháng này.

NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá trên thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 ở Tokyo là khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn (642-651 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó.

Trong khi đó, Yamato Steel đã nâng giá thép dầm hình H dùng trong các dự án lên thêm 2.000 Yên/tấn (18,5 USD/tấn) áp dụng từ ngày 11/4. Đại diện bán hàng của công ty cho biết lần tăng trước đã được hầu hết khách hàng chấp nhận. Nhưng ông không nói liệu lần này có được như vậy hay không.

Giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo vào khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn (648-657 USD/tấn) và ở Osaka có giá 65.000-66.000 Yên/tấn, không đổi so với 1 tháng trước đó. Giá thị trường ít nhất đã ngừng giảm, vì vậy bất cứ khi nào các nhà sản xuất bắt đầu nâng giá bán giao ngay thì các nhà phân phối sẽ ở vị trí thuận lợi để tăng giá.

 

Đài Loan

Nhà sản xuất thép cây hàng đầu Đài Loan- Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ nâng giá thép cây thêm 600 Đài tệ/tấn (18,5 USD/tấn) cho tuần này để phản ánh giá phế cao hơn. Nhà máy cũng đã quyết định sẽ nâng giá mua phế thêm 300 Đài tệ/tấn hôm 7/4- mặc dù chọn cách không thay đổi giá chỉ một ngày trước đó- và đã tăng giá phế lên thêm 300 Đài tệ/tấn hôm 11/4. Nhà máy đang chật vật vì nguồn cung trong nước hạn chế trên một thị trường nơi mà giá phế thế giới và giá phôi thanh Trung Quốc đang tăng.

Với lần điều chỉnh mới đây, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) nội địa của Feng Hsin hiện nay là 6.700 Đài tệ/tấn và giá niêm yết cho thép cây đường kính chuẩn 13mm là 13.100 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung. Feng Hsin đã tạm ngưng việc bán thép cây từ ngày 6-8/4 và hiện nay phải đánh giá đơn đặt hàng đến trong tuần này để hiểu thị trường đã chấp nhận mức giá thép cây của công ty tốt như thế nào.