Từ ngày 07 đến ngày 13-04-2017
1. Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng tăng trưởng tốt trong tuần qua với lượng bán ra và vận chuyển theo đúng kế hoạch. Công việc sản xuất tại các đơn vị diễn biến ổn định và sản lượng đồng đều theo từng đơn hàng. Đa số công việc sản xuất hiện nay thực hiện theo từng đơn hàng cụ thể và giao ngay tới người mua chứ không dự trữ sản phẩm trong kho. Lượng thép cuộn D6 và D8 vẫn chiếm chủ yếu công suất sản xuất theo nhu cầu của khách hàng.
Lượng sắt thép nhập khẩu vào thị trường nước ta chủ yếu từ Trung Quốc. Trong thời gian qua, một lượng lớn sắt thép giá rẻ của nước này đã nhập vào thị trường nước ta khiến ngành sản xuất thép trong nước điêu đứng. Đáng lo nhất là tình trạng doanh nghiệp lẩn tránh thuế tự vệ đối với thép nhập khẩu bằng cách khai không đúng mã số hàng hóa, gây thất thu thuế hàng chục triệu USD và tác động xấu đến thị trường thép trong nước.
Diễn biến những năm trước cho thấy, thép dài được các nhà sản xuất ở Trung Quốc đưa một hàm lượng rất nhỏ Bo vào. Tuy chất lượng không thay đổi nhưng lại được mệnh danh là thép hợp kim (để lợi dụng chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi đối với loại thép này) nhằm tránh được thuế nhập khẩu của nước ta. Sau đó, phía nước ta quyết định áp thuế tự vệ, trong đó có cả mã HS của loại thép này (loại 7227). Mặc dù vậy, các nhà nhập khẩu vẫn rất khôn khéo khi khai thép được nhập không phải loại 7227, mà là mã 7213.91.90, một loại thép được áp thuế chỉ với mức 3%.
Thị trường sản phẩm thép xây dựng trong nước, HPG xuất khẩu khoảng 19.000 tấn trong tổng mức tiêu thụ trên 183.000 tấn, đạt 102% so với cùng kỳ năm trước nhưng giảm nhẹ so với sản lượng kỷ lục 242.000 tấn của tháng 2. Tính chung phần thép xây dựng Hòa Phát 3 tháng đầu năm vẫn tăng 2% so với thời điểm cuối năm 2016. Nhờ sản xuất theo công nghệ lò cao thượng nguồn, thép Hòa Phát có chủng loại sản phẩm chất lượng cao và đa dạng nhất trên thị trường, từ thép thanh, thép cuộn cho xây dựng dân dụng và công nghiệp đến các loại thép cuộn rút dây, thép làm lõi que hàn, làm bu-lông ốc vít.
Hiện tại, việc sản xuất thép xây dựng trong nước vẫn phụ thuộc chặt chẽ vào giá nguyên liệu và bán thành phẩm trên thế giới. Ngoài ra, giá thép còn phụ thuộc vào nhà sản xuất Trung Quốc muốn có lợi nhuận đến mức nào cũng như sự phục hồi kinh tế thế giới. Do đó, giá thép khó giảm sâu nhưng không có cơ sở tăng quá mạnh.
Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng, sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 430 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
440 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 380 | SD295A | |||
390 | SD390 |
Sản lượng thép thô tại Trung Quốc trong tháng 3 đạt 67,2 triệu tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng thép ở Nhật Bản đạt 9,0 triệu tấn, tăng 3% so năm 2016. Sản lượng thép của Hàn Quốc đạt 5,8 triệu tấn, tăng 4% so cùng kỳ năm ngoái.
Giá phôi thép Đông Á giao dịch ổn định so với cuối tháng trước, giá quặng sắt tại Sở giao dịch hàng hóa Đại Liên giảm 1,3%. Giá thép ở Trung Quốc ổn định do nhu cầu giảm.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 11.300 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.300 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.320 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.310 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
11.260 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
10-04-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.700 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 |
Tại thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá khá thấp trong các tuần qua với lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Tại thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua với lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Trong khi đó, tại thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Tại thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo sản lượng và thị phần bán hàng tăng mạnh nhờ có sự khởi sắc của thị trường BĐS. Tuy nhiên, động lực tăng trưởng chính nằm ở sức mua tăng cao của thị trường dân dụng và nhu cầu đơn lẻ từ việc xây dựng nằm ngoài dự án.
Nước ta đã ký 12 hiệp định thương mại tự do (FTA) mà các cam kết cho phép áp thuế thép nhập khẩu ở mức 0,69 - 7,55% trong giai đoạn 2015-2018 và sẽ tiếp tục giảm trong giai đoạn tiếp theo, nên sức ép cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước ngày càng lớn. Chẳng hạn, không chỉ có thép Trung Quốc giá rẻ mà cả thép Nga sẽ tràn vào thị trường trong nước. Nga đứng thứ 5 thế giới về sản xuất thép toàn cầu với lợi thế chi phí sản xuất thấp, nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú, công nghệ cao. Hiện thép từ Nga nhập vào thị trường nội địa chủ yếu là một số loại thép trong nước chưa sản xuất được, nhưng trong tương lai, không loại trừ khả năng thép xây dựng cũng sẽ hiện diện tại nước ta và đe dọa doanh nghiệp Việt vốn chỉ có thế mạnh ở phân khúc sản phẩm này.
Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất được chia làm hai giai đoạn có tổng vốn đầu tư 52.000 tỉ đồng, được thiết kế với quy mô công suất 4 triệu tấn một năm, sản phẩm chủ yếu là thép xây dựng, thép cuộn chất lượng cao và sản phẩm dẹt là thép cuộn cán nóng. Dây chuyền cán thép đầu tiên của dự án sẽ hoàn thành và chạy thử vào tháng 5-2018 và dây chuyền cán thép thứ hai dự kiến được hoàn thành sau đó 6 tháng.
Giai đoạn 1 được triển khai trong 24 tháng từ tháng 2-2017. Giai đoạn 2 của dự án sẽ hoàn thành vào tháng 8-2017. Dự kiến toàn bộ dự án sẽ được hoàn thành đi vào sản xuất cuối năm 2019.
Giá thép bán ra thị trường có xu hướng giảm. Tính đến đầu tháng 4/2017, giá bán thép phía Bắc tiếp tục giảm từ 200 đến 400 đồng/kg, thậm chí có doanh nghiệp còn áp dụng chính sách bảo lãnh giá gây rối loạn thị trường. Theo đó, VSA đã bày tỏ quan điểm, doanh nghiệp nào đang áp dụng chính sách đó cần bãi bỏ để thị trường thép trở về cạnh tranh lành mạnh.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 15
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 11.700 | Giảm 400 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 11.700 | Giảm 400 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 11.900 | Giảm 700 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.900 | Giảm 300 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 11.800 | Giảm 400 |