THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 16/2017
Từ ngày 14 đến ngày 20-04-2017
1. Thị trường thép xây dựng trong nước.
Diễn biến về tình hình sản xuất và tiêu thụ thép trong quý I/2017 và đầu quý II tương đối ổn định. Nhiều chuyên gia cho rằng, thị trường thép quý I có tăng trưởng so với cùng kỳ, tuy nhiên mức bán hàng vẫn đạt thấp hơn mức tăng trưởng dự báo cho năm 2017 là 12%. Nguyên nhân tiêu thụ không đạt khả quan so với dự báo bởi trước đó các đại lý, nhà phân phối tâm lý sợ giá thép tăng theo đà thế giới nên đã ôm hàng và bước sang giữa tháng 3 trở đi các đại lý, nhà phân phối gần như ít nhập hàng vào và đã tập trung xả hết lượng hàng đầu cơ, khiến cho lượng thép tiêu thụ trong quý I không đạt như kỳ vọng. Mức tiêu thụ tương tự được cho là khả quan trong quý II bởi nhiều khó khăn mà ngành thép xây dựng phải giải quyết.
Không những vậy, thị trường thép trong nước còn ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh lớn từ thép nhập khẩu cũng tăng cao. Tính từ đầu năm đến ngày 15/3, Việt Nam nhập khẩu thép thành phẩm đạt tới 3,56 triệu tấn, với kim ngạch nhập khẩu đạt 2,2 tỷ USD, tăng 13% về lượng và tăng 64% về kim ngạch nhập khẩu.
Giá thép bán ra thị trường có xu hướng giảm. Tính đến đầu tháng 4/2017 giá bán thép phía Bắc tiếp tục giảm từ 200 đến 400 đồng/kg, thậm chí có doanh nghiệp còn áp dụng chính sách bảo lãnh giá, điều này gây ra rối loạn thị trường. Theo đó, VSA đã bày tỏ quan điểm, doanh nghiệp nào đang áp dụng chính sách đó cần bãi bỏ để thị trường thép trở về cạnh tranh lành mạnh.
Ở thị trường trong nước, giá thép xây dựng bán tháng 4/2017 vào khoảng 11.000 - 11.200 đồng/kg ở cả phía Bắc và phía Nam, giảm nhẹ khoảng 400 đồng/kg. Sang đầu tháng 4, giá bán thép tiếp tục giảm từ 200 - 400 đồng/kg. VSA cho biết, mức giá giảm là do các nhà phân phối tiếp tục xả hàng đầu cơ và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà sản xuất trong nước trong việc duy trì thị phần.
Theo số liệu từ VSA, giá quặng sắt loại 62%Fe tiếp tục đà giảm từ cuối tháng 3, hiện ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn so với hồi đầu tháng 3, tương ứng 5,2%. Dự báo giá quặng sắt trong quý II/2017 sẽ tiếp tục giảm và đến tháng 6 chỉ còn hơn 74 USD/tấn..
Thép Hòa Phát lựa chọn hàng đầu của các nhà thầu xây dựng lớn cũng như người tiêu dùng cả nước. Với công nghệ lò cao khép kín, tiết kiệm điện năng, thép Hòa Phát có chất lượng cao, ổn định và giá thành sản phẩm rất cạnh tranh (thấp hơn các nhà sản xuất bằng lò điện ít nhất 5%).
Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Giá phôi thép sau khi tiếp tục đà tăng hồi đầu tháng 3/2017 ở mức 445 - 450 USD, đến nay cũng đã giảm khoảng 10 USD/tấn, hiện còn 430 - 440 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 425 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
435 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 370 | SD295A | |||
380 | SD390 |
Trong đó, sản lượng thép thô tại Trung Quốc đạt 67,2 triệu tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng thép ở Nhật Bản đạt 9,0 triệu tấn, tăng 3% so năm 2016. Sản lượng thép của Hàn Quốc đạt 5,8 triệu tấn, tăng 4% so cùng kỳ năm ngoái.
Bên cạnh đó, giá phôi thép Đông Á giao dịch ổn định so với cuối tháng trước, giá quặng sắt tại Sở giao dịch hàng hóa Đại Liên giảm 1,3%. Giá thép ở Trung Quốc ổn định do nhu cầu giảm.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 11.300 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.300 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.320 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.310 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
11.260 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
17-04-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.700 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo đầu ra của thép xây dựng có xu hướng giảm trong thời gian sắp tới. Ngược lại thì giá cả đầu vào cho sản xuất thép chủ yếu là là than coke, quặng, phế liệu lại luôn có xu hướng tăng giảm thất thường, khiến các doanh nghiệp khó định hình và cân đối được đầu ra cho sản phẩm thép, từ đó gây ảnh hưởng không nhỏ cho kết quả sản xuất kinh doanh.
Để ổn định sản xuất và có hiệu quả trong kinh doanh, các doanh nghiệp hầu như cũng đã áp dụng phương án cân đối đầu vào cho sản xuất vừa đủ, tránh tình trạng nhập nguyên liệu quá nhiều vừa đọng vốn và ảnh hưởng đến lợi nhuận lớn khi đầu vào và đầu ra không tương ứng.
Theo dự báo của các chuyên gia ngành thép, quý II/2017 sản xuất thép của các doanh nghiệp là thành viên của VSA đạt khoảng 4,5 triệu tấn, trong đó tiêu thụ ước đạt 4,1 triệu tấn.
Dù thị trường thép năm 2017 được dự báo sẽ tăng trưởng khoảng 12%, nhưng hầu hết doanh nghiệp ngành này đều đưa ra mục tiêu doanh thu, lợi nhuận rất khiêm tốn. Ngay cả tập đoàn thép số 1 Việt Nam là Hòa Phát cũng đặt kế hoạch lợi nhuận giảm 10%.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 16
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 11.200 | Giảm 500 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 11.200 | Giảm 500 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 11.400 | Giảm 500 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.400 | Giảm 500 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 10.900 | Giảm 900 |