THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 16/2018
Từ ngày 13-4 đến ngày 19-04-2018
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần qua, ngành thép xây dựng có sự tăng trưởng tốt chủ yếu do kinh tế trong nước tiếp tục duy trì ổn định, nhiều dự án hạ tầng, xây dựng, bất động sản được triển khai trong năm 2018. Đặc biệt, việc giải ngân vốn đầu tư công đã được Chính phủ chú trọng, triển khai ngay từ những tháng đầu năm, tạo tiền đề tốt cho tăng trưởng của ngành. Kết quả này cũng đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh các doanh nghiệp trong nước đã phải đối diện với nhiều vụ kiện của nước ngoài đối với sản phẩm thép xuất khẩu.
Các doanh nghiệp lớn của ngành thép vẫn duy trì kết quả sản xuất, kinh doanh đáng ghi nhận. Theo báo cáo mới nhất của Tập đoàn Hòa Phát (HPG), kết thúc quý I/2018, thép xây dựng của Hòa Phát đã tăng trưởng gần 10% so với cùng kỳ 2017 với sản lượng 542.000 tấn. Trong đó, sản lượng xuât khẩu thép cán 3 tháng đầu năm đạt 73.000 tấn với kim ngạch trên 7 triệu USD. Tương tự, quý I, sản lượng sản xuất của Công ty Cổ phần Thép Nam Kim đạt 207.400 tấn, trong đó xuât khẩu 109.000 tấn sản phẩm. Với nỗ lực đầu tư, sau 6 tháng vận hành thử, hoạt động chính thức từ tháng 1/2018, lò cao số 1 của Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh cũng đóng góp tích cực vào sản xuất thép quý đầu năm của tỉnh Hà Tĩnh, đưa tỉnh này vượt lên đứng đầu cả nước về chỉ số sản xuất công nghiệp hết quý I.
Quý I/2018 chứng kiến kết quả kinh doanh khả quan của nhiều DN Thép Việt Nam. Cụ thể, với “ông lớn” ngành Thép Hòa Phát, kết thúc quý I/2018, thép xây dựng của đơn vị này tăng trưởng gần 10% so với cùng kỳ 2017 với mức sản lượng 542.000 tấn. Trong đó, sản lượng xuất khẩu thép cán 3 tháng đầu năm đạt 73.000 tấn, đạt kim ngạch trên 7 triệu đô la Mỹ. Riêng trong tháng 3/2018, thép xây dựng Hòa Phát đã cho ra thị trường hơn 180.000 tấn. Trong đó, sản lượng xuất khẩu đạt 11.700 tấn. Theo Hòa Phát, quý I/2018, đơn vị này ước đạt doanh thu 12.000 tỷ đồng và lợi nhuận tối thiểu 2.000 tỷ đồng.
Trong khi đó, lợi nhuận quý I/2018 của Công ty cổ phần Thép Việt Ý (VIS) ước đạt khoảng 30 tỷ đồng. Năm 2018, VIS đặt mục tiêu sản lượng 500.000 tấn; doanh thu 7.093 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 90,4 tỷ đồng, tăng 64% so với năm 2017. Lãnh đạo VSA cho rằng, ngành Thép trong nước đang lệ thuộc nhiều vào nhập khẩu là do quy trình sản xuất trong nước chưa đồng bộ, năng lực sản xuất thép cơ khí chế tạo còn yếu. Ngoài ra, nhiều sản phẩm nguyên vật liệu đầu vào như thép cuộn, phôi chúng ta chưa tự sản xuất được. Điều đó dẫn đến việc phải nhập khẩu, làm chậm quá trình sản xuất và tăng gánh nặng chi phí.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Tình hình sản xuất và bán các sản phẩm thép tháng 3/2018 tăng so với cùng kỳ năm 2017 và tăng so với tháng 2/2018. Tính chung Quý I/2018, sản lượng bán hàng và sản xuất của các thành viên VSA vẫn tiếp tục đà tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ 2017, đáp ứng nhu cầu thép trong nước và xuất khẩu. Cụ thể, riêng trong tháng 3/2018, sản xuất sản phẩm thép đạt 2.120.047 tấn, tăng 39% so với tháng trước, và tăng 21,6% so với cùng kỳ năm 2017. Bán hàng các sản phẩm thép đạt 1.820.892 tấn, tăng 26,6% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, thép xuất khẩu đạt 432.287 tấn, tăng gấp đôi so với cùng kỳ 2017.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 458 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
469 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 451 | SD295A | |||
465 | SD390 |
Giá quặng sắt ở mức 75 - 76 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), tăng khoảng 8 USD/tấn so với cuối năm 2017. Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) cũng tăng 10 - 15 USD, lên 200 USD/tấn so với đầu tháng 2/2018 và tăng 50 - 60 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.
Ở thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 450 – 455 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 450 tấn FPB Biển Đen.
Bên cạnh đó giá quặng sắt tăng 11 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 15.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 15.550 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.550 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
15.550 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Vina Kyoei. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 15.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.900 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.950 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.950 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.950 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.950 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.950 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.950 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.950 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.950 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.950 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
19-04-2018 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 15.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 15.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.300 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.300 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.100 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.100 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.300 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.300 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.100 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.300 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.300 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.100 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.800 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
SP-IV | 400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Nhờ nhu cầu của thị trường đã và đang tiếp tục tăng cao, dự báo, ngành thép năm 2018 sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng với mức tăng khoảng 20% so với năm 2017. Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh dự định tăng gấp đôi công suất khi lò cao số 2 dự kiến được đưa vào sản xuất trong tháng 6/2018.
Cùng với những thuận lợi của thị trường, có được kết quả này nhờ ngành thép trong nước có nhiều dự án dự kiến được đưa vào hoạt động trong những tháng tiếp theo. Cụ thể, Tập đoàn Hòa Phát sẽ đưa lò cao giai đoạn I tại tỉnh Quảng Ngãi với công suất 2 triệu tấn/năm vào hoạt động. Công ty Tung Ho, Pomina (Bà Rịa - Vũng Tàu) và Thép Việt Ý (Hải Phòng) dự kiến sản xuất thêm 600.000 tấn thép xây dựng mỗi năm, giúp đa dạng nguồn cung cho ngành thép.
Được dự báo sẽ tăng trưởng từ 20 – 22% trong năm 2018, ngành Thép trong nước ngay trong quý I/2018 đã cho thấy những dấu hiệu tích cực dù vấp phải không ít vụ kiện phòng vệ thương mại từ nước ngoài. Theo lãnh đạo VSA, mặc dù quý I/2018 ngành Thép trong nước đạt được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn còn nhiều việc phải làm nếu muốn đạt được mức tăng trưởng 20- 22%. Những vấn đề cần quan tâm chính lúc này của doanh nghiệp Thép là tình hình thị trường trong và ngoài nước; việc sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của nước ngoài.
Theo một số chuyên gia kinh tế, hiện nay thị trường xây dựng nước ta đang phục hồi, việc hội nhập ngày càng sâu rộng, đặc biệt Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) mới được ký kết; Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) dự kiến được ký trong năm nay, sẽ là cơ hội cho thép trrong nước vươn ra các thị trường mới.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, khi bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thì các doanh nghiệp phải có tinh thần hợp tác, kiên trì, không được tránh né. Nếu tránh né, cơ quan phụ trách phòng vệ nước ngoài sẽ được quyền áp dụng ngay vì bất hợp tác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp để sẵn sàng trong quá trình điều tra, chuẩn hóa các số liệu, phục vụ tốt cho các cơ quan điều tra nước ngoài.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 16
| Xuất xứ | Giá | +/- |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 14.550 | Giảm 50 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 14.550 | Giảm 50 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 15.200 | Không đổi |
Thép tấm 10,12 mm | Trung Quốc | 15.200 | Không đổi |
Thép tấm 8 mm | Trung Quốc | 15.700 | Không đổi |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.