Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 17/2016

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 17/2016

Từ ngày 22 đến ngày 28-04-2016

1.                  Thị trường thép xây dựng trong nước

Tuần qua sản lượng thép xây dựng tiêu thụ tăng cao là bởi, thị trường bắt đầu bước vào mùa xây dựng, cùng với đó, việc gom hàng sau quyết định áp thuế tự vệ tạm thời của Bộ Công thương (biện pháp áp dụng tự vệ tạm thời sẽ có hiệu lực trong vòng 200 ngày, tính từ đầu tháng 3/2016) cũng là nguyên nhân đẩy lượng thép tiêu thụ tăng cao kỷ lục. Nếu như đầu tháng 3, giá thép đã được các đại lý đẩy lên cao thì chỉ một tháng sau đó, giá thép đã hạ nhiệt. Tại Hà Nội, giá thép bán lẻ trên thị trường đã về mức 11.000 - 11.500 đồng/kg tùy loại và thương hiệu, thấp hơn 15% so với thời điểm cuối tháng 3.

Doanh nghiệp sản xuất thép nội địa tiếp tục bất an, khi sản lượng thép nhập khẩu đã tăng tới 64% so cùng kỳ năm 2015. Theo thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong 3 tháng đầu năm 2016, Việt Nam đã nhập hơn 4,7 triệu tấn thép, tăng hơn 64% so với cùng kỳ năm 2015, với các sản phẩm chủ yếu là phôi thép, thép cuộn, dây thép, tôn mạ kim loại, hợp kim thép... cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm trong nước. Đáng chú ý, sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm hơn 61% tổng lượng sắt thép nhập khẩu, đạt 2,9 triệu tấn, Như vậy, lượng sắt thép mà Việt Nam nhập từ Trung Quốc đã gần bằng 1/3 cả năm 2015.

Tác động từ việc áp thuế tự vệ tạm thời đối với thép nhập khẩu kể từ đầu tháng 3 và giá thép tăng nhẹ đã khiến sản xuất và tiêu thụ của các doanh nghiệp trong nước có phần dễ thở hơn. Một trong những nguyên nhân khiến kết quả sản xuất kinh doanh quý I/2016 được khởi sắc, theo công bố của VSA là nhờ giá thép hồi phục về giá trị thực sau khi Bộ Công thương quyết định sử dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với sản phẩm thép dài và phôi thép.

VSA cho biết: Bên cạnh nhu cầu thép do thị trường xây dựng vào mùa thì tâm lý‎ găm hàng chờ giá lên cao sau khi quyết định áp thuế tự vệ tạm thời đối với phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam được Bộ Công Thương ban hành cũng khiến tiêu thụ thép tăng cao. Thống kê cho thấy, trong số hơn 1 triệu tấn thép tiêu thụ tháng 3 thì chỉ có khoảng 50.000 tấn thép xây dựng được xuất khẩu, còn lại là tiêu thụ ở thị trường trong nước.

 

 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy, quý I/2016, các thành viên của VSA sản xuất được mức sản lượng lớn nhất từ trước đến nay: gần 374 nghìn tấn ống thép, tăng 35,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, lượng tiêu thụ cũng tăng cao do đang vào mùa xây dựng. Tính riêng trong tháng 3/2016, sản lượng thép xây dựng tiêu thụ đã đạt hơn 1 triệu tấn, tăng hơn 55% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung trong quý I/2016, tổng lượng thép xây dựng được tiêu thụ tại thị trường nội địa đạt 2 triệu tấn, tăng 56% so với cùng kỳ năm 2015.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Thái Nguyên. Giá bán tại khu vực trung tâm, đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thái Nguyên

STT

Chủng loại

Mác Thép

Đvt

Giá

1

      Thép cuộn Ø6

CT3

      đ/kg

10.000

2

Thép cuộn Ø8

CB300

10.000

7

Thanh vằn D10

 

CB300

10.200

8

Thanh vằn D12

10.100

9

Thanh vằn D14

10.050

10

Thanh vằn D16

10.050

11

Thanh vằn D18

10.050

12

Thanh vằn D20

10.050

13

Thanh vằn D22

10.050

14

Thanh vằn D32

10.050

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép Việt Nhật. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật

STT

Chủng loại

Mác Thép

Đvt

Giá

1

      Thép cuộn Ø6

Cuộn

      đ/kg

11.250

2

Thép cuộn Ø8

11.250

3

Thanh vằn D10

Cây

11.170

4

Thanh vằn D12

11.050

5

Thanh vằn D14

11.050

6

Thanh vằn D16

11.050

7

Thanh vằn D18

11.050

8

Thanh vằn D20

11.050

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

25/4/16

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

14.000

Thép cuộn Ø8 LD

14.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 14 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

 

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 150x75x5x7

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 588x300x12x20

12m

SS400

JIS

12.200

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

3.                  Dự báo thị trường thép xây dựng

Theo VSA, giá thép sẽ tăng trong thời gian tới do xu hướng tăng chung của thị trường nguyên liệu và sản phẩm thép thế giới. Bước vào mùa xây dựng, thị trường thép Việt Nam tiếp tục đà khởi sắc. Cùng với xu hướng tăng chung của thị trường nguyên liệu và sản phẩm thép thế giới, thị trường thép trong nước cũng có sự điều chỉnh tăng giá tương ứng.

Một trong những diễn biến của thị trường thép nội được VSA nhận định, giá thép sẽ tăng trong thời gian tới do xu hướng tăng chung của thị trường nguyên liệu và sản phẩm thép thế giới. Cụ thể, phôi thép trong nước tại thời điểm đầu năm 2016 khu vực phía Bắc ở mức khoảng 6,9-7,2 triệu đồng/tấn, phía Nam khoảng 6,9-7,1 triệu đồng/tấn, nhưng ở thời điểm hiện tại, giá được chào ở mức khoảng 8,2-8,3 triệu đồng/tấn (khu vực Hải Phòng) và 8,1 triệu đồng/tấn tại khu vực TP.HCM.

Dự báo, tiêu thụ thép trong tuần tới sẽ tiếp tục tăng trưởng ở mức khả quan, đã có nhiều dấu hiệu khởi sắc hơn, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt giữa các vung miền, địa phương do nhu cầu về xây dựng dân dựng hay công trình từ đó quyết định đến nhu cầu về thép xây dựng. Trước bối cảnh như vậy, ngành thép vân đang tập trung vào lượng bán ra, tăng cường giới thiệu sản phẩm, quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu của khách hàng từ đó định hướng đúng cho sản phẩm của mình.

Bên cạnh đó cần đảm bảo cạnh tranh lành mạnh của các sản phẩm tại thị trường trong nước, tăng cường kiểm tra nhằm hạn chế những sản phẩm kém chất lượng tại các đại lý hay công trình xây dựng. Thực tế này vẫn đang diễn ra gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình và hình ảnh chất lượng thép xây dựng. Cụ thể, các mặt hàng thép kém chất lượng không đạt chuẩn, rạn nứt bề mặt, rỉ quá nhiều do không bảo quản tốt... đang là vấn đề nghiêm trọng cảnh báo về chất lượng sản phẩm thép xây dựng.

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

4.      Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 17

 

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  11.600

Tăng 400

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  11.800

Tăng 300

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  11.500

Giảm 300

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  11.500

Giảm 300

HRC 2mm

Trung Quốc

  11.500

Không đổi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 17/2016

Thị trường thép trong tuần chuẩn bị nghỉ lễ Lao động khá trầm lắng, lượng giao dịch diễn ra ít hơn so với những tuần trước. Nhìn chung, giá các loại thép bắt đầu có xu hướng giảm trở lại. Nhiều chuyên gia cho rằng đây có thể là một đợt điều chỉnh của thị trường sau những chuỗi tăng nóng trước đó. Dự báo thị trường sau lễ sẽ tiếp tục có nhiều biến động, nhất là khi tâm lý người mua vô cùng nhạy cảm và thận trọng.

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 27/4, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá ở mức 2.960-3.000 NDT/tấn (456-462 USD/tấn), giảm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước đó. Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc, hôm thứ Tư đã giảm giá thép dây trong nước xuống 179 NDT/tấn (28 USD/tấn) còn 2.636 NDT/tấn (406 USD/tấn).

Giá cuộn trơn đã giảm hơn 100 NDT/tấn trong hai ngày thứ Ba và Tư sau đợt tăng nhanh và mạnh gần đây. Dự báo giá có thể sẽ giảm xuống một mức hợp lý trong ngắn hạn vì giá tăng đã khiến sự quan tâm thu mua gần như biến mất.

Sau  ngày tăng thứ sáu liên tiếp do tồn kho vẫn còn thấp và giá phôi thanh tăng vào cuối tuần trước thì giá thép cây đảo chiều giảm trở lại trong tuần này theo xu hướng chung của thị trường các loại thép khác. Khi thấy giá rớt đều đặn qua mỗi ngày, người mua bắt đầu có tâm lý dè dặt, muốn nán lại chờ xem diễn biến ra sao và không ai muốn mua vào lúc này nên thị trường rất ảm đạm. đến ngày 27/4, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 3.125-3.145 NDT/tấn (481-484 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT. Mặc dù giá giảm trong tuần này nhưng thép cây ở Bắc Kinh đã tăng tổng cộng 760 NDT/tấn (117 USD/tấn) tương đương 32% kể từ đầu tháng này nhờ tồn kho thấp và lượng hàng giao từ các nhà máy bị chậm lại.

Thép công nghiệp

Giá CRC SPCC dày 1.0mm được định giá 3.660-3.710 NDT/tấn (564-571 USD/tấn) hôm thứ tư, tăng 100 NDT/tấn so với tuần trước. Tuy nhiên, so với hôm thứ Hai, giá đã giảm 20-40 NDT/tấn do giá HRC sụt giảm. Việc có một đợt điều chỉnh giá sau khi đã tăng mạnh kể từ đầu tháng 4 là chuyện  rất bình thường. Nhưng do tồn kho thị trường thấp, nên giá không có khả năng rớt mạnh.

Sau chuỗi ngày tăng nóng, giá HRC có vẻ như đã hạ nhiệt khi liên tiếp lao dốc trong tuần này. Nguyên nhân được chỉ ra là do khách hàng tỏ ra dè dặt trước đà tăng mạnh của giá và không tin đợt tăng này sẽ có thể bền vững do bị tác động bởi các yếu tố chủ quan chứ không phải vì nhu cầu thực tế phục hồi. Ngoài ra, đây được xem là một đợt điều chỉnh của thị trường sau khi giá đã tăng quá nhanh. Đến thứ Năm, giá phục hồi lại 95 NDT/tấn sau khi giảm 320 NDT/tấn. Như vậy trong tuần qua HRC Q235 5.5mm đã để mất 225 NDT/tấn chốt tại 3.010-3.040 NDT/tấn (465-469 USD/tấn).

Thị trường xuất khẩu

Giá cuộn trơn giao ngay ở Châu Á đã giảm trở lại trong tuần này sau khi tăng suốt 5 tuần liên tiếp, vì các nhà máy đã hạ chào giá để phù hợp với sự sụt giảm của giá giao ngay Trung Quốc. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới ở mức 417-419 USD/tấn FOB, giảm 14,5 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.

Sự sụt giảm nhẹ trong tuần này của giá CRC trong nước cho tới nay không làm ảnh hưởng đến giá xuất khẩu, thị trường xuất khẩu vẫn đứng vững ở mức giá cao đã đạt được hồi tuần trước. Được biết hầu hết các doanh nghiệp đã đặt mua hết các lô hàng giao tháng 6.

Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 503-507 USD/tấn FOB, mức trung bình 505 USD/tấn FOB, tăng 17,5 USD/tấn so với tuần trước. Tuy nhiên, tốc độ tăng giá đã chậm lại so với mức tăng 35 USD/tấn của tuần trước đó. Hệ quả là, chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC và HRC xuất xứ Trung Quốc là 55,5 USD/tấn, cao hơn 3 USD/tấn so với mức 2,5 USD/tấn của hồi tuần trước.

Thị trường HRC xuất khẩu đã giảm lần đầu tiên trong hơn 5 tuần do giao dịch trì trệ và giá trong nước suy yếu. Trước tình hình này một số thương nhân đã gom HRC với giá rẻ trước đó đã vội vàng bán hết các lô hàng có trong tay vì sợ giá sẽ giảm thêm nữa trong tương lai gần. Chính tâm lý xả hàng này càng khiến thị trường thêm khốn khó, người mua thì đã thận trọng đứng bên ngoài quan sát và trong tư thế chờ đợi vì không biết giá xuất khẩu sẽ như thế nào sau những ngày nghỉ lễ sắp tới. Trong tuần này giá HRC SS400 3mm đã bốc hơi tổng cộng 38 USD/tấn xuống còn 432-437 USD/tấn. Nhiều người sợ rằng giá sẽ giảm đáng kể từ đầu tới giữa tháng 5 khi người mua có thể mua được hàng ở trong nước hoặc từ các nước khác.

Tương tự, thép cây cũng giảm nhưng với tốc độ chậm hơn so với HRC. Tính đến ngày 27/4, giá đã giảm 24 USD/tấn, nhưng đến thứ Năm giá phục hồi trở lại chủ yếu là do các nhà xuất khẩu đã nâng chào giá vì phôi thanh trong nước tăng trưởng giúp khôi phục niềm tin thị trường. Thép cây BS500 đường kính 16-20mm chốt tại 409-416 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Hiện các nhà máy không muốn nhận bất cứ đơn hàng nào trước Lễ Lao động vì họ dự báo giá sẽ tăng thêm một đợt nữa sau Lễ.

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 17/2016                      

Ấn Độ

Các nhà sản xuất thép Ấn Độ đã quyết định sẽ duy trì giá HRC trong nước không đổi trong tuần này vì thời tiết khô hạn ở nhiều vùng trong tháng này đã làm ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ.

Mức tồn kho tuần này vẫn không đổi. Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm hôm thứ Năm không đổi so với tuần trước và ở mức 28.500-29.500 Rupees/tấn (430-445 USD/tấn) xuất xưởng.

Đài Loan

Các nhà máy thép cây Đài Loan mà dẫn đầu là Feng Hsin Iron & Steel trong tuần này đã thông báo tăng giá mạnh cho thép cây trong nước, vì cần bù lại chi phí phế cao hơn. Cụ thể, Feng Hsin đã tăng giá thép cây thêm 1.000 Đài tệ/tấn (31 USD/tấn) và giá mua phế lên 800 Đài tệ/tấn, đây là mức tăng mạnh nhất trong hơn một năm qua.  Được biết các nhà máy khác cũng đã tăng thêm khoảng 1.000 Đài tệ/tấn.

Với lần điều chỉnh mới nhất này, giá niêm yết của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm tăng lên 14.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung trong khi nhà máy mini này đang mua phế HMS 1&2 (80:20) trong nước với giá 8.000 Đài tệ/tấn. Đó là một tuần hiếm hoi khi Feng Hsin nâng giá thép cây nhiều hơn giá mua phế.

Nhật Bản

Giá thép hình ở Nhật Bản đã bắt đầu tăng sau khi các nhà sản xuất đẩy giá lên. Giá thị trường hiện nay cho thép hình SS400 6x50mm ở Tokyo khoảng 71.000-72.000 Yên/tấn (640-649 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước đó, trong khi giá ở Osaka là tầm 68.000-69.000 Yên/tấn, tăng 2.000 Yên/tấn so với tháng trước. Đồng thời, giá thép dầm hình H cỡ lớn SS400 ở Tokyo khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn, không đổi so với 1 tháng trước đó, nhưng giá ở Osaka cũng tăng 2.000 Yên/tấn lên khoảng 67.000-68.000 Yên/tấn.

Hàn Quốc

Các cuộc thương lượng giữa những nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Hàn Quốc, dẫn đầu là Hyundai Steel, và các nhà thầu xây dựng trong nước về giá thép cây đường kính 10mm cho quý II vẫn chưa có kết quả rõ ràng, hai bên vẫn còn cách xa nhau về giá cả.

Các nhà máy yêu cầu mức giá 585.000 Won/tấn (512 USD/tấn) cho thép cây loại SD400, trong khi các nhà thầu- mà đại diện là Hiệp hội xây dựng Hàn Quốc- yêu cầu mức giá 525.000 Won/tấn. Hai bên dự kiến sẽ tổ chức một cuộc thương lượng nữa vào thứ Hai để đưa ra một thỏa thuận.