THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 17/2020
Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 17
Từ ngày 17 đến ngày 23-04-2020
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Hoạt động sản xuất sản phẩm thép xây dựng giảm nhẹ do hạn chế về đơn hàng, hoạt động bán hàng và xuất khẩu gặp nhiều khó khăn trong tuần qua.Thị trường thép xây dựng, các nhà bán lẻ có xu hướng giảm lượng hàng tồn kho do lo ngại giá thép nội địa sẽ chịu áp lực giảm giá khi các nhà sản xuất thép Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu. Giá bán đang được cân nhắc và thỏa thuận kỹ lưỡng giữa bên mua và bên bán.
Giá các loại phế liệu hạng nhẹ ở khu vực miền Nam vẫn ổn định trong ngày thứ năm so với tuần trước, trong bối cảnh thị trường thép im ắng kéo dài khi nước này mở rộng các biện pháp cách ly xã hội để đối phó với COVID-19, các nguồn tin cho biết.Giá thầu cho phế liệu loại dày 1-3 mm được giao cho các nhà máy ở khu vực phía Nam dao động từ 5.600-5.800 đồng/ kg (238 - 247 USD / tấn), ổn định so với tuần trước.
Với lệnh cách ly xã hội COVID-19 được kéo dài đến ngày 21 /4, bao gồm cả ở các thành phố chính của cả nước, thị trường cho thấy sự ít cải thiện trong tuần này, các nguồn tin cho biết. Giá thép cây giữ ổn định và không thay đổi trong tuần này, với thép cây lò cao được nghe chào ở mức 10.330 đồng/ kg xuất xưởng, đối với loại đường kính 12-20 mm, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Nếu thị trường bán lẻ cũng như sản xuất thép xây dựng không có dấu hiệu tăng trưởng thì thị trường nhập khẩu thép phế liệu sẽ gặp nhiều khó khăn, vửa phải lựa chọn sản phẩm nhập khẩu để phục vụ sản xuất đồng thời tránh bị thua lỗ tring kinh doanh.
Nhà sản xuất thép Hòa Phát Việt Nam đã tăng 42.2% sản xuất thép xây dựng tháng 3 so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức 351.000 tấn, nhà sản xuất thép cho biết hôm thứ Hai, thách thức những lo ngại của thị trường toàn cầu về sản xuất và nhu cầu thấp hơn do COVID-19. Hòa Phát chiếm 26.2% thị phần thép của trong nước, sản xuất 2.8 triệu tấn thép thô năm 2019, tăng 16.7% và xuất khẩu 265.000 tấn, tăng 10.4% so với 2018.
Hoạt động xuất khẩu vẫn được đẩy mạnh và triển khai mạnh mẽ trong bối cảnh nhu cầu giảm sau tại thị trường trong nước. Các hoạt động đàm phán, giao dịch vẫn diễn ra với các đối tác đến từ các nước ASEAN, các nước có ngành thép chậm phát triển và nhu cầu tăng ca theo từng năm.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Một doanh nghiệp cho biết, sản xuất và bán hàng thép xây dựng trong những tháng đầu năm 2020 sụt giảm đáng kể ở mức 30% so với cùng kỳ năm 2019. Trước tình hình khó khăn chung của các ngành kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19, ngành thép tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn trong sản xuất và tìm đầu ra cho sản phẩm, bên cạnh đó là giảm lượng tồn kho là điều kiện bắt buộc để duy trì sản xuất.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 375 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
380 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 369 | SD295A | |||
374 | SD390 |
Giá thép phế HMS 1/2 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 255-257 USD/tấn CFR Đông Á ngày 10/4/2020. Mức giá này giảm 12-15 USD/tấn so với hồi đầu tháng 3/2020. Nhìn chung, giá thép phế chào bán tại tất cả các thị trường Châu Á, Châu Mỹ và Châu Âu đều có xu hướng đi ngang và giảm, đặc biệt là Châu Á.
Giá quặng sắt ngày 10/04/2020 giao dịch ở mức 83-84 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm khoảng 4-6 USD/tấn so với đầu tháng 3/2020.
Giá than điện cực trong quý I/2020 tương đối ổn định, có tăng nhẹ hồi tháng 1/2020 sau đó giữ ở mức ổn định bình quân quý IV năm 2019. Mức giá giao dịch trung bình trong quý I là khoảng 2.500-3.000.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 11.200 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.250 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.100 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.100 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.100 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.100 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.100 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.100 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.100 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thépVina-kyoeil. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoeil | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 12.050 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.050 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 12.080 | |
4 | Thanh vằn D12 | 12.030 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 12.020 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 12.030 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 12.030 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 12.030 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 12.030 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 12.030 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 12.030 |
Hiện nha máy thép Posco SS Vina đã dừng sản xuất thép xây dựng do không có lợi nhuận sau bán hàng. Số hàng tồn kho đang được đẩy mạnh bán ra với giá khá rẻ so vớ trước đó.
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
22-04-2020 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.200 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.100 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.100 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 12.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 12.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 12.200 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 12.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 12.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.200 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.150 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 12.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.150 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 12.150 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 12.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 12.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 12.150 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 12.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.150 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.200 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.150 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 13.100 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.150 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.100 |
H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.100 | |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.100 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.500 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 13.000 |
Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Hàn Quốc, năm 2018 thép hình chữ H nhập từ Việt Nam tăng hơn 10.4%, tương đương sản lượng 200.000 tấn, chiếm 55% tổng lượng thép hình chữ H nhập khẩu vào Hàn Quốc (365.000 tấn).
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco SS Vina. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước trên 30 ngàn tấn mõi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 13.5~14 triệu đồng/tấn.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco SS Vina (công ty con của Tập đoàn Posco Hàn Quốc) có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.750 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.750 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.770 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.750 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.750 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 12.750 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 12.750 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn. Trong tháng 4, các sản phẩm thép hình cũng được các doanh nghiệp giảm bán, đặc biệt là sản phẩm nhập khẩu đến từ các doanh nghiệp Hàn Quốc như thép Hyundai...
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Theo nhận định của các chuyên gia ngành thép cho rằng do sự gián đoạn gây ra bởi coronavirus, nên triển vọng ngắn hạn tháng 4 đối với nhu cầu thép xây dựng vẫn rất hạn chế và dự định cho tới tháng 6 vì hy vọng diễn biến thị trường sẽ rõ ràng hơn từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất của các đon vị sản xuất.
Từ số liệu thống kê hiện tại cho thấy, thị trường thép xây dựng tăng trưởng chậm hơn dự kiến vào năm 2019, chủ yếu là do suy thoái sâu ở các nền kinh tế phát triển, chúng ta đang chứng kiến sự sụt giảm thêm về nhu cầu thép toàn cầu trong quý 2 / 2020. Hiện tại, thời gian gián đoạn không thể phán đoán được trước diễn biến phức tạp của dịch virus mặc dù có xu hướng giảm trong thời gian ngắn trở lai đây.
Dự báo, để thúc đẩy lượng sản phẩm bán ra tăng hơn nữa và chiếm lĩnh thị trường trong lúc khó khắn chung, một số đơn vị sẽ chủ động giảm giá bán để đạt được đơn hàng nhằm ổn định sản xuất cũng như công ăn việc làm cho người lao động. Giá báo sẽ được hai bên thỏa thuận tùy vào đơn hàng, nhưng các đơn bị sẽ chủ động giảm giá bán đầu nguồn, đại diện một đơn vị kinh doanh thép xây dựng co biết.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 17
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 11. 500 | Giảm 100 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 11.000 | Không đổi |
HRC 2.0mm | Trung Quốc | 11.600 | Tăng 400 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.