THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 19/2017
Từ ngày 05 đến ngày 11-05-2017
1. Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần qua, diễn biến thị trường tiêu thụ thép xây dựng tương đối tốt, đặc biệt ở miền Bắc vì sức mua của thị trường dân dụng luôn ở mức cao so với các năm trước. Do vậy, sản lượng tiêu thụ vẫn tăng trưởng so với cùng kỳ. Tỷ lệ bán hàng giữa khu vực dân dụng và khu vực dự án tại miền Bắc và miền Trung đang ở mức 60% và 40%.
Đối với thị trường phía Nam trong 4 tháng đầu năm, chi nhánh thép Hòa Phát tại thành phố HCM đạt 66.800 tấn, tăng nhẹ so với cùng kỳ. Cơ cấu sản lượng bán hàng của khu vực dân dụng cũng đang tăng lên so với những tháng cuối năm 2016. Nếu trong quý IV/2016, sản lượng tiêu thụ khu vực dân dụng chỉ chiếm khoảng 15-20%, nhưng con số này đã tăng lên xấp xỉ 30% tùy từng thời điểm. Theo đánh giá của lãnh đạo Công ty, trong khoảng 2 tháng tới, thị trường trong nước khả năng sẽ hấp thụ thép tốt hơn do các đại lý đã dần giải phóng hết hàng tồn kho trước đây.
Theo thông tin từ Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát trong tháng 4/2017, Thép xây dựng Hòa Phát tiêu thụ hơn 163.000 tấn, so với tháng 3, sản lượng thép tiêu thụ giảm hơn 10% nhưng nếu so với tháng 4/2016, thép Hòa Phát vẫn có mức tăng trưởng gần 10%. Lũy kế 4 tháng đầu năm, thép Hòa Phát đã cho ra thị trường 668.400 tấn, tương ứng đạt 33,4% kế hoạch năm 2017.
Về xuất khẩu, trong 4 tháng vừa qua, thép Hòa Phát đã xuất khẩu hơn 63.000 tấn thép thanh và thép cuộn sang các nước Mỹ, Canada, Úc, Campuchia, Lào. Trong đó, thị trường Úc rất ưa chuộng nhập sản phẩm thép cuộn của Hòa Phát để làm thép rút dây, thép hàn,… Hiện tại, Công ty TNHH MTV Thép Hòa Phát đang tìm kiếm thêm một số đối tác nhằm từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu.
Ở thị trường trong nước, giá thép cuối tháng 4 có xu hướng giảm ở cả thị trường phía Bắc và phía Nam. Đến đầu tháng 5, giá bán thép phía Bắc tiếp tục giảm 200-400 đồng/kg.
Sản xuất thép xây dựng trong quý I tăng 23,8% so với cùng kỳ, đạt 2,23 triệu tấn trong khi bán hàng đạt 2.088 triệu tấn chỉ tăng 3,3% so với cùng cùng kỳ. Trong khi đó xuất khẩu thép xây dựng trong 3 tháng đạt 243.265 tấn tăng 50% so với cùng kỳ.
Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng trong tháng 4 đạt 635.751 tấn, giảm 20% so với tháng trước và giảm 14% so với cùng kỳ năm 2016. Tới thời điểm 30/4 tồn kho là 718.574 tấn, mức tồn này tương đối cao so với cùng kỳ tháng 3/2017.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) |
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 425 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
435 | SD390 |
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 370 | SD295A |
380 | SD390 |
Giá than mỡ luyện coke sau khi đạt đỉnh vào cuối năm 2016 khoảng 300 USD/tấn đã quay đầu giảm. Giá than khoảng 185 USD/tấn vào đầu tháng 1 đã giảm trong các tháng tiếp theo và đến thời điểm này đã tăng nhẹ trở lại. Giá thép phế tiếp tục đà tăng cuối năm 2016 và đạt định ở mức 315 USD/tấn CFR Đông Á vào giữa tháng 3 sau đó quay đầu giảm. Giá thép phế đầu tháng 4 duy trì ở mức 265 - 270 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá phôi đầu tháng 5 ở mức 430 -440 USD/tấn giảm so với đỉnh trước đó thiết lập trong tháng 3. Thép nguội cán nóng ghi nhận mức giá cao nhất là 511 USD/tấn trong tháng 2 sau đó giảm và hiện nay khoảng 445 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina |
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | - |
2 | Cuộn trơn D8 | - |
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.000 |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 |
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 |
6 | Thanh vằn D16 |
7 | Thanh vằn D18 |
8 | Thanh vằn D20 |
9 | Thanh vằn D22 |
10 | Thanh vằn D25 |
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam |
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 |
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 |
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 |
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 |
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 |
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 |
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 |
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 |
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng |
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
10-05-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 |
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 |
Thép cuộn Ø8 | 12.600 |
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 |
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 |
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 |
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 |
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 |
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 |
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 |
Thép cuộn Ø8 | 13.300 |
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 |
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 |
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 |
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 |
Thép cuộn Ø8 | 13.600 |
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 |
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.300 |
Thép cuộn Ø8 | 11.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng.
Trong mảng thép xây dựng, Hòa Phát đang đẩy nhanh tiến độ giai đoạn 1, dự án Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất công suất 2 triệu tấn/năm, trong đó ưu tiên hạng mục nhà máy cán thép thanh, thép cuộn chất lượng cao để nâng cao khả năng cung ứng sản phẩm cho thị trường trong và ngoài nước ngay từ năm 2018.
Để tháo gỡ khó khăn, nhiều doanh nghiệp thép trong nước, một mặt sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mặt khác, cũng kiến nghị Nhà nước có các chính sách, giải pháp để kiểm soát nhập khẩu sắt thép; ngăn chặn, chống gian lận thương mại, gây thiệt hại cho các nhà sản xuất trong nước.
Theo Hiệp hội Thép, bán hàng của các nhà máy thép phía Bắc trầm lắng hơn do các nhà phân phối xả hàng đầu cơ, nhà máy thép phía Nam bán hàng khá hơn tháng 5. Sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất trong nước ngày càng gay gắt trong việc duy trì thị phần. Giá bán có cu hướng giảm nhẹ khi nhu cầu thép xây dựng đang tăng dần nhắm khuyến khích khách hàng cho việc lựa chọn sản phẩm, giảm lượng tồn kho.
Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp thép Việt vẫn bị đánh giá là rất kém, nhiều doanh nghiệp vì không đủ năng lực tài chính nên vẫn vận hành các lò điện cũ kỹ, hao tốn nhiên liệu và chi phí cao...Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp thép Việt vẫn bị đánh giá là rất kém, nhiều doanh nghiệp vì không đủ năng lực tài chính nên vẫn vận hành các lò điện cũ kỹ, hao tốn nhiên liệu và chi phí cao. Công suất nhỏ cũng khiến nhiều doanh nghiệp Việt khó lòng phát huy được lợi thế về quy mô để tạo ra các sản phẩm cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài, bất chấp được hưởng lợi về mặt địa lý tức thị trường tiêu thụ ngay trong nước giúp giảm giá vận chuyển.
Dự báo, tiêu thụ thép xây dựng sẽ tăng trưởng chậm lại và giá bán thép lại có xu hướng giảm dần, như: thép xây dựng trong tháng 4/2017 giảm khoảng 400 đến 700 đồng/kg so với cuối tháng 3/2017. Theo đó, tính đến đầu tháng 5 tại cả phía Bắc và Nam giá bán thép thành phẩm lại tiếp tục giảm sâu hơn, chỉ còn dao động từ 10.600 đến 10.900 đồng/kg.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 19
| Chào giá (đ/kg) |
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 11.500 | Tăng 600 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 11.500 | Tăng 600 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 11.200 | Giảm 200 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.200 | Giảm 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 10.700 | Giảm 100 |