THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 19/2019
Từ ngày 03 đến ngày 09-05-2019
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Hiện tại, giá bán tại các nhà máy sản xuất thép ở mức 11.200 – 13.200 đồng/kg (giá giao tại nhà máy, chưa bao gồm 10% VAT, chiết khấu bán hàng). Giá thép xây dựng bán lẻ phổ biến trên thị trường tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 12.100 – 13.800 đồng/kg, tại các tỉnh miền Nam dao động ở mức 12.500 – 13.900 đồng/kg.
Thực tế hiện nay, sản xuất thép trong nước phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, với 70% thép vụn, 40 - 50% phôi thép phải nhập khẩu. Việc thiếu chủ động nguyên liệu trong bối cảnh giá thép thế giới biến động bất thường bởi các căng thẳng kinh tế, thương mại trên thế giới khiến công tác dự báo giá để đưa ra chính sách nhập khẩu, xuất khẩu, tồn kho của các công ty trở nên khó khăn hơn, giá trong nước điều chỉnh nhưng không theo kịp giá thế giới, tất yếu lợi nhuận thường xuyên biến động mạnh.
Sau khởi đầu khó khăn vào thời gian đầu năm, bước sang quý II/2019, ngoài nguyên liệu, một loạt chi phí sản xuất khác của ngành thép như điện, xăng dầu liên tục gia tăng cũng được dự báo sẽ khiến tình hình kinh doanh thêm khó khăn. Chẳng hạn, giá điện tăng bình quân 8.36% từ ngày 20/3/2019 được ước tính có thể khiến giá thép tăng trên dưới 100.000 đồng/tấn (theo nhận định của một lãnh đạo Hiệp hội Thép Việt Nam), do đây là ngành công nghiệp sản xuất sử dụng nhiều điện năng.
Về lý thuyết, chi phí đầu vào tăng, doanh nghiệp có thể tăng giá bán, nhưng thực tế, chi phí đầu vào tăng khó có thể chuyển hóa hết sang cho người tiêu dùng. Nguyên nhân là bởi cạnh tranh trong ngành đang gay gắt. Tại thị trường trong nước, tốc độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ đang có tín hiệu chậm lại. Nếu trong giai đoạn tiêu thụ tăng trưởng nhanh, doanh nghiệp dễ đẩy sản lượng để tăng doanh thu và lợi nhuận thì khi thị trường chung tăng trưởng chậm lại, điều này phụ thuộc vào việc mở rộng thị phần, tất yếu đẩy cạnh tranh giành, giữ thị phần gay gắt hơn. Ðặc biệt là nguy cơ về cuộc cạnh tranh về giá, không chỉ giữa các doanh nghiệp thép nội địa, mà cả với thép nhập khẩu, nhất là thép Trung Quốc.
Lũy kế 4 tháng đầu năm, Tập đoàn Hòa Phát đã cho ra thị trường 933.626 tấn thép xây dựng, tăng 29.7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng xuất khẩu đạt gần 95.000 tấn, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước. Phân tích sâu hơn về con số đạt được riêng trong tháng 4, Tập đoàn Hòa Phát nêu rõ: Hoạt động xây dựng dân dụng đầu năm tăng mạnh trên cả nước là nguyên nhân chính giúp thép Hòa Phát đạt mức tăng trưởng cao.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), những tháng đầu năm 2019, giá nguyên liệu quặng sắt, sắt, thép vụn trên thế giới tăng mạnh đã khiến giá thép trong nước cũng tăng theo. Dù liên tục phải đối mặt với những khó khăn do các vụ kiện phòng vệ thương mại, quý 1-2019, sản lượng sản xuất sắt, thép thô, thép cán tại Việt Nam vẫn lần lượt tăng 64.8% và 6.1% so với cùng kỳ năm 2018. Cùng với đó, lượng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đều đạt những kết quả khả quan.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 487 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
501 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 486 | SD295A | |||
499 | SD390 |
Giá phôi thép ngày 08/4/2019 ở mức 479-481 USD/T, giảm khoảng 7 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 3/2019. So với đầu năm 2019, giá phôi hiện tại chỉ tăng khoảng 7-8% so với đầu năm 2019.
Giá quặng sắt ngày 08/4/2019 giao dịch ở mức 92-93 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 10 USD/tấn so với hồi đầu tháng 3/2019.
Giá thép phế HMS 1/ 2 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 330-335 USD/tấn CFR Đông Á ngày 8/4/2019. Mức giá này tương đối ổn định so với đầu tháng 3/2019. So với các thị trường khác, giá thép phế khu vực Châu Âu đang có chiều hướng giảm, trong khi thị trường Châu Á và Châu Mỹ đang chậm lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Thái Nguyên |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 13.195 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 13.195 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 13.445 | |
4 | Thanh vằn D12 | 13.395 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 13.345 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 13.345 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 13.345 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 13.345 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 13.345 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 13.345 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 13.345 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Posco SS Vina. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina | ||||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá | ||
1 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | | | 14.250 | |
2 | Thanh vằn D12 | 14.200 | ||||
3 | Thanh vằn D14 | 14.200 | ||||
4 | Thanh vằn D16 | 14.200 | ||||
5 | Thanh vằn D18 | 14.200 | ||||
6 | Thanh vằn D20 | 14.200 | ||||
7 | Thanh vằn D22 | 14.200 | ||||
8 | Thanh vằn D25 | 14.200 | ||||
9 | Thanh vằn D28 | 14.200 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
08-05-2019 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.850 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.850 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.300 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.300 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.800 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.850 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.000 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.000 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 | |
H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 | |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.300 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, tiếp đà tăng của tháng trước, những hợp đồng xuất khẩu lớn vẫn được các doanh nghiệp xuất đi trong những tháng đầu năm.Nguyên nhân là do các đơn vị tiêu thụ, doanh nghiệp thương mại có sự chuẩn bị cho tháng 4, 5/2019 - cao điểm mùa xây dựng, mua vào số lượng khá lớn để dự trữ. Bên cạnh đó, Chính phủ quan tâm hơn các dự án đầu tư công, thúc đẩy thị trường xây dựng bất động sản trên cả nước.
Về việc tăng giá bán thép thành phẩm, những người trong ngành cho rằng một phần là do giá phôi thép và giá các nguyên liệu đầu vào khác trên thị trường hiện nay đồng loạt tăng. Gần đây nhất, Bộ Công Thương còn thông báo tăng giá bán lẻ điện bình quân 8,36% từ ngày 20/3. Việc tăng giá điện sẽ ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm bởi sản lượng từ các cơ sở sản xuất theo công nghệ điện hồ quang EAF chiếm đến 65% tổng sản lượng sản xuất thép trong nước, trong khi giá điện thường chiếm 8 - 9% chi phí sản xuất.
Dự báo, nếu nhu cầu tiêu thụ thép nội địa của Trung Quốc giảm, các nhà máy Trung Quốc sẽ tập trung sang xuất khẩu và gây ra cuộc cạnh tranh lớn về giá. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu thép các loại của nước ta trong năm 2019 dự kiến tiếp tục tăng. Tuy nhiên, dự báo mức tăng trưởng xuất khẩu không cao do biến động kinh tế, chính trị nói chung và biến động về cung cầu, giá của ngành thép thế giới nói riêng.
Ngoài giá điện, giá quặng sắt giữ ở mức cao cũng là một nguyên nhân chính buộc các doanh nghiệp phải tăng giá bán thép thành phẩm. Hiện ngành thép Việt cũng đang phụ thuộc rất nhiều vào thị trường nguyên liệu quốc tế. Hầu hết các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất các sản phẩm thép phải nhập khẩu với số lượng rất lớn (khoảng 90% quặng sắt, 100% than mỡ, 70% thép phế, 100% điện cực graphit).
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 19
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 14.100 | Giảm 100 |
Thép tấm 3,4,5mm | Trung Quốc | 13.700 | Giảm 300 |
Thép tấm 6, 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.700 | Giảm 300 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.150 | Giảm 250 |