Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 19
Từ ngày 07-05 đến ngày 13-05-2021
1. Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần qua, giá bán thép xây dựng thành phẩm vẫn trong xu hướng tăng, với mức tăng nhẹ từ 500~700 ngàn đồng/tấn. Hiện tại giá thép tăng đột biến, không theo quy luật tăng thông thường, đã tác động tiêu cực đến các hoạt động đầu tư xây dựng. Lý do là một số nhà sản xuất thép cắt thêm chiết khấu đối với các nhà phân phối, nhu cầu lại có dấu hiệu tăng đột biến vì rơi vào thời gian cao điểm của mùa xây dựng, đặc biệt ở khu vực dân dụng. Một số nhà thầu cũng cho hay so với cùng thời điểm năm ngoái, các dự án xây dựng khối nhà ở, dân dụng quy mô nhỏ tăng khoảng 20%, trong đó vật liệu xây dựng nhìn chung đã tăng 10-15% kể từ thời điểm đầu tháng 2-2021 đến nay.
Hiện tại các bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện công tác quản lý, điều hành giá thép trong giai đoạn này. Cần tập trung vào thực hiện mục tiêu kép là tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Về giá thép tăng đột biến, với mức tăng cao nhất đến 45% trong thời gian qua cần có các biện pháp thúc đẩy tăng năng lực sản xuất thép trong nước; hướng tới đáp ứng được cơ bản nhu cầu trong nước. Bộ Công Thương nghiên cứu điều chỉnh sự mất cân đối cung ứng sản phẩm thép trên thị trường, để ưu tiên thị trường trong nước thông qua việc điều chỉnh, cân đối khối lượng xuất khẩu thép thành phẩm.
Giá các nguyên liệu sản xuất thép tăng cao đột biến trên thị trường toàn cầu, thời gian giao hàng kéo dài do dịch bệnh là những lý do khiến giá thép tăng mạnh. Hiện nguồn nguyên liệu sản xuất đầu vào của thép đa phần phải nhập khẩu. Dự kiến trong năm nay, nước ta sẽ tiếp tục phải nhập khẩu nhiều loại nguyên liệu để sản xuất thép như quặng sắt cho các lò cao khoảng hơn 18 triệu tấn, thép phế liệu khoảng 6-6,5 triệu tấn cho các lò điện, than mỡ luyện cốc khoảng 6,5 triệu tấn và điện cực graphite khoảng 10.000 tấn...
Các cơ quan quản lý bao gồm các bộ, ngành, địa phương tăng cường kiểm tra chuyên ngành, chuyên đề về giá, giám sát giá cả thị trường, chủ động nguồn hàng dự trữ, tránh tình trạng khan hiếm đẩy giá tăng. Đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu, hàng có nhu cầu tiêu dùng cao. Bên cạnh đó, nghiên cứu, xây dựng phương án giá điện năm 2021, trên cơ sở đánh giá kỹ các chi phí đầu vào, kế hoạch cung cấp điện, chi phí dự kiến và xăng dầu đồng loạt tăng giá cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán trên thị trường trong nước. Tại nhiều địa phương, việc công bố giá vật liệu xây dựng còn chậm, biến động giá chưa được cập nhật kịp thời hoặc đã được cập nhật trong công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương nhưng chưa bám sát diễn biến thị trường.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Đối với sản phẩm thép xây dựng, Bộ Công Thương khẳng định, với việc một số dự án thép đã đi vào hoạt động, như Dự án Liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất của Tập đoàn Hòa Phát, Dự án Nhà máy luyện thép Nghi Sơn... năng lực sản xuất của thép xây dựng trong nước khoảng 14 triệu tấn, bảo đảm cho nhu cầu trong nước, cũng như xuất khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina, Posco...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 576 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
596 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 584 | SD295A | |||
609 | SD390 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Pomina |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 17.140 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 17.140 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 17.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 17.150 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 17.150 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 17.150 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 17.150 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 17.150 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 17.150 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 17.150 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 17.150 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Hòa Phát. Giá đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 17.230 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 17.230 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 17.280 | |
4 | Thanh vằn D12 | 17.280 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 17.280 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 17.280 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 17.280 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 17.280 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 17.280 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 17.280 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 17.280 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
10-05-2021 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 17.110 |
Thép cuộn Ø8 | 17.110 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 17.080 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.080 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 17.170 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.170 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 17.180 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.185 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 17.190 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 17.190 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 17.090 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.090 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 17.190 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 17.190 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 17.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 17.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.350 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 17.150 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.150 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 17.150 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 17.250 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 17.190 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 17.190 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 17.170 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 17.180 ngàn đồng/kg và Ø8 là 17.185 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiền chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco Yamato Vina Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.100 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.100 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.900 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.910 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.910 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.020 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.950 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.920 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.920 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 16.920 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.350 |
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel.
Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước từ 30~40 ngàn tấn mỗi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 16.9~17.5 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước nguyên nhân là chi phí tăng cao do giá nguyên liệu tăng.
Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H.
Cùng với sự tăng trưởng của sản phẩm thép xây dựng cũng dẫn tới sản phẩm thép hình tăng trưởng theo, giá bán cũng được điều chỉnh tăng đáng kể đóng góp vào doanh số tăng đang kể cho các đơn vị sản xuất, thị trường trong nước chỉ có đơn vị sản xuất duy nhất là Posco Yamato, còn các sản phẩm cùng loại khác đa số là nhập khẩu.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 17.150 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 17.350 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 17.350 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 17.250 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 17.250 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 17.150 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 17.250 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với số lượng giảm dần do không thể cạnh tranh cùng với sản phẩm cùng loại trong nước.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Hiệp hội Thép VSA cho biết nguồn cung thép trong nước không khan hiếm. Giá tăng là do phụ thuộc vào nguyên liệu sản xuất trên thế giới tăng mạnh. Dự báo giá thép có thể tăng đến hết quý III-2021, trước những diễn biến khan hiếm nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào từ Trung Quốc và Ấn Độ.
Dự kiến, giá các loại vật liệu xây dựng bao gồm cả sắt thép xây dựng sẽ được công bố theo định kỳ hằng tháng, quý, hoặc sớm hơn khi cần thiết. Nhưng tại một số địa phương, việc công bố giá sắt thép xây dựng còn chậm, biến động giá thép và giá một số vật liệu xây dựng chưa được cập nhật kịp thời, hoặc đã được cập nhật trong công bố giá sắt thép xây dựng của địa phương nhưng chưa bám sát diễn biến thị trường. Các cơ quan liên quan sẽ bám sát diễn biến của thị trường xây dựng, kịp thời cập nhật, điều chỉnh công bố giá, chỉ số giá xây dựng cho phù hợp mặt bằng giá thị trường, tránh bị tác động của các hiện tượng đầu cơ, thổi giá. Đối với các loại vật liệu chủ yếu, có biến động giá lớn, công bố giá hằng tháng, hoặc sớm hơn.
Dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới do vậy các cơ quan đơn vị liên quan cần dự báo, xây dựng các kịch bản ảnh hưởng của việc tăng giá thép đến việc tăng tổng mức đầu tư và khả năng đáp ứng về nguồn vốn, để đảm bảo việc triển khai, thực hiện dự án; đồng thời, đề xuất các giải pháp khắc phục, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng, thực hiện hợp đồng xây dựng, đặc biệt là các hợp đồng xây dựng ký kết theo hình thức đơn giá cố định và trọn gói.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 19
| | | |
| | | |
| | | Tăng |
| | | |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.