THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 21/2016
Từ ngày 20 đến ngày 25-04-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng đang có những tiến triển mạnh mẽ về lượng bán ra trong tuần từ ngày 20/5 đến ngày 26/5 giá thép xây dựng trên thị trường tiếp tục nhích thêm chừng 100.000 đ/tấn so với tuần trước.Nguyên nhân giá tăng, theo các chủ hàng kinh doanh vật liệu xây dựng là do phí chuyên chở tăng, phần khác do các nhà sản xuất sắt thép mạnh tay cắt giảm khuyến mãi. So với mùa vụ xây dựng cùng kỳ năm ngoái, sức mua được các điểm bán ghi nhận tăng khoảng 10%, một mức không cao dù năm nay thị trường được đánh giá là có khởi sắc.
Khi nhu cầu trong nước giảm, lượng thép nhập khẩu lại tăng mạnh như thời gian qua, sẽ gây áp lực không nhỏ cho các nhà sản xuất trong nước. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội tốt cho các nhà sản xuất thép nói chung và các nhà sản xuất phôi thép nói riêng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thép của mình. Bởi vì, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc áp dụng biện pháp tự vệ phòng vệ thương mại là cần thiết. Tuy nhiên, biện pháp này cũng chỉ là biện pháp tạm thời để tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước có điều kiện nâng cao trình độ công nghệ, tăng cường khả năng quản lý cũng như xây dựng thương hiệu. Cho nên, quan trọng nhất là các doanh nghiệp sản xuất trong nước làm sao phải nâng cao được tính cạnh tranh của sản phẩm của mình.
Giá thép cũng tăng mạnh sau khi quyết định áp thuế được công bố hôm 7/3. Tâm lý đầu cơ của các đơn vị thương mại được xem là nguyên nhân chính đẩy giá thép tăng cao. Mặc dù các nhà sản xuất thép lớn trên thị trường đều đã cam kết không tăng giá nhưng có một thực tế là giá bán ra của các nhà phân phối đều tăng khoảng 15% so với đầu tháng 3. Số liệu từ một nhà phân phối phía Nam cho thấy: Giá bán bình quân các sản phẩm thép cây mã CB400/ SD390 của Hòa Phát tăng 15,7% từ hôm 7/3 đến 16/5.
Còn tại nhà máy Gang thép Thái Nguyên, giá bán được công bố cũng tăng 14% đối với nhóm sản phẩm tương tự trong khoảng thời gian từ 19/2 đến 10/5.
Theo thông tin từ các đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng, tháng 5/2016, sức tiêu thụ mặt hàng thép trên thị trường nội địa tốt, giá bán tại nguồn duy trì ổn định so với tháng trước do nhiều dự án sau Tết đã khởi động. Các nhà sản xuất có các chính sách điều chỉnh giá bán và chính sách bán hàng, chiết khấu phù hợp nhằm đẩy mạnh lượng tiêu thụ, giá bán tại nguồn duy trì ổn định so với tháng trước. Tuy nhiên mặt hàng thép xây dựng vẫn đang diễn biến khó lường ngay trên thị trường trong nước khiến các nhà sản xuất chưa thể yên tâm.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Việt Nam đã nhập khẩu 7,5 triệu tấn thép, bao gồm cả thép nguyên liệu lẫn thép bán thành phẩm và thành phẩm, tăng 48% so với năm ngoái. Trong cơ cấu các loại thép nhập khẩu, thì phôi thép không hợp kim và thép thành phẩm chiếm đến hơn 90% về lượng nhập khẩu cũng như trị giá nhập khẩu. Thực tế này cho thấy, bất chấp mức thuế tự vệ tạm thời đối với phôi thép là 23,3% và thép dài là 14,2% dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung áp dụng từ ngày 22.3 vừa qua, lượng phôi thép và thép thành phẩm vẫn tiếp tục được nhập vào thị trường trong nước với khối lượng lớn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Việt. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Việt | ||||
STT | Chủng loại | Tiêu chuẩn | Đvt | Giá |
1 | Thanh vằn D10 | SD390 JIS G31 12:2010 | đ/kg | 14.500 |
2 | Thanh vằn D12 | 14.350 | ||
3 | Thanh vằn D14 | 14.350 | ||
4 | Thanh vằn D16 | 14.350 | ||
5 | Thanh vằn D18 | 14.350 | ||
6 | Thanh vằn D20 | 14.350 | ||
7 | Thanh vằn D22 | 14.350 | ||
8 | Thanh vằn D22 | 14.350 | ||
9 | Thanh vằn ~D32 | 14.350 | ||
10 | Thanh vằn D12 | CB300-V TCVN 1651 2:2008 | 14.250 | |
11 | Thanh vằn D14 | 14.250 | ||
12 | Thanh vằn D16 | 14.250 | ||
13 | Thanh vằn D18 | 14.250 | ||
14 | Thanh vằn D20 | 14.250 | ||
15 | Thanh vằn D10 | CB400-V TCVN 1651 2:2008 | 14.500 | |
16 | Thanh vằn D12 | 14.350 | ||
17 | Thanh vằn D14 | 14.350 | ||
18 | Thanh vằn D16 | 14.350 | ||
19 | Thanh vằn D18 | 14.350 | ||
20 | Thanh vằn D20 | 14.350 | ||
21 | Thanh vằn D22 | 14.350 | ||
22 | Thanh vằn D22 | 14.350 | ||
23 | Thanh vằn ~D32 | 14.350 | ||
24 | Thanh vằn D36 | 14.650 | ||
25 | Thanh vằn ~D40 | 14.650 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
22-05-2016 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 13.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 14 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 588x300x12x20 | 12m | SS400 | JIS | 12.200 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Khu liên hợp Gang thép Cao Bằng vừa được CTCP Gang thép Cao Bằng khánh thành. Đây là 1 trong 2 dự án quan trọng, bên cạnh Dự án Đầu tư khai thác lộ thiên Mỏ sắt Nà Rụa của Công ty. Dự án có tổng mức đầu tư trên 1.900 tỷ đồng, tổng công suất thiết kế 220.000 tấn phôi thép/năm, áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất phôi thép từ quặng sắt. Đến hết tháng 4/2016, Công ty sản xuất được trên 20.000 tấn phôi thép và trên 20.000 tấn gang.
Dự kiến, năm 2016 sẽ sản xuất 150.000 tấn phôi thép và gang đúc; tạo việc làm cho hơn 1.000 lao động. Khu liên hợp Gang thép Cao Bằng được xây dựng trên diện tích 79,54 héc-ta tại xã Chu Trinh, thành phố Cao Bằng, gồm 4 nhà máy chính: Nhà máy thiêu kết với sản lượng 399.200 tấn quặng thiêu kết/năm; Nhà máy luyện gang có sản lượng 219.300 tấn nước gang/năm; Nhà máy luyện thép - đúc liên tục gồm 1 lò chuyển thổi đỉnh (20 tấn/mẻ) và 1 máy đúc liên tục 2 dòng công suất 211.600 tấn phôi thép/năm; Nhà máy sản xuất ôxy công suất 3.800 m3/giờ và các hạng mục phụ trợ khác.
Giá nguyên liệu sản xuất thép có dấu hiệu tăng trở lại sau thời gian giảm kéo dài. Điều này sẽ tác động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành từ các quý tiếp theo. Chi phí của các nhà sản xuất thép chắc chắn sẽ tăng, kéo theo việc giá thép thành phẩm bị đẩy lên mặt bằng giá mới trong thời gian tới.
Lĩnh vực xây dựng dân dụng vẫn được đa số các đại lý quan tâm nhiều hơn cả và bằng nhiều cách khác nhau có thể bán được sản phẩm. Tuy nhiên khó khăn gặp phải là các đơn hàng khá nhỏ lẻ không đồng đều về chủng loại kích thước khiến cho chi phí vận chuyển tăng cao do phải vận chuyển nhiều lần theo tiến độ công trình. Đây cũng là khó khăn chung của các đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng.
Dự báo giá bán lẻ thép xây dựng vẫn có thể tăng nhẹ trong tuần tới và chưa có bất cứ tín hiệu giảm giá nào. Đa số các doanh nghiệp sản xuất nhận định, việc tăng giá bán là điều có thể chấp nhận được do nhu cầu xây dựng tăng cao và chi phí công thêm hoạt động vận chuyển khá khó khăn, chi phí của doanh nghiệp vẫn rất lớn trên mỗi tấn thép bán ra.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 21
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.000 | Giảm 500 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.000 | Giảm 500 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 8.500 | Giảm 700 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 8.500 | Giảm 700 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.300 | Giảm 200 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 21/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 25/5, giá cho cuộn trơn Q195 6.5mm là 2.100-2.130 NDT/tấn (320-325 USD/tấn), giảm 260 NDT/tấn (40 USD/tấn) so với tuần trước đó.
Sau khi giá liên tục rớt mạnh 430 NDT/tấn và 200 NDT/tấn trong ngày thứ Sáu và thứ Hai, thì Hegang một lần nữa phải can thiệp vào thị trường bằng cách thiết lập giá sàn cho thép cây vào chiều thứ Hai ở mức 2.170 NDT/tấn (331 USD/tấn) trọng lượng lý thuyết gồm 17% VAT, có hiệu lực từ ngày 22-27/5. Nhờ đó mà thị trường được củng cố phần nào qua các ngày sau đó. Mặc dù giá đã phục hồi nhưng vẫn chưa lấy lại được hết giá trị đã “bốc hơi” quá lớn trước đó. Ngoài ra, còn nhờ nhiều dự đoán giá thanh toán của Hegang sẽ cao và phôi thanh phục hồi nhẹ ở thành phố Đường Sơn.
Nhưng niềm tin thị trường một lần lại bị phá hủy bởi giá thanh toán cao được thông báo cuối ngày thứ Tư từ Hegang. Nhiều đại lý tỏ ra lo lắng do giá mua từ Hegang quá cao (2.608-2.660 NDT/tấn trọng lượng thực tế) nên họ buộc phải nâng giá bán để không bị lỗ nhưng với tình hình như hiện nay thì không thể bán được hàng ở mức giá cao như vậy. Do đó, một số công ty giao dịch lớn dự định sẽ kiến nghị với Hegang. Nhưng vì Hegang đang thống lĩnh thị trường này nên không chắc có làm thay đổi được tình hình hiện nay hay không.
Trong tuần qua, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tại Bắc Kinh đã giảm tổng cộng 560 NDT/tấn xuống 2.175-2.195 NDT/tấn (332-335 USD /tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Giá CRC SPCC dày 1.0mm giao ngay ở thị trường Thượng Hải tiếp tục rớt trong hai ngày đầu tuần và thấp hơn 220 NDT/tấn so với tuần trước xuống còn 3.000-3.250 NDT/tấn (458-496 USD/tấn), khi tâm lý thị trường bị tác động nặng nề bởi giá giao sau suy yếu và sợ tồn kho thị trường CRC sẽ tiếp tục tăng cho tới tháng 6.
Sau khi giảm mạnh trong hai ngày đầu tuần xuống 155 NDT/tấn, giá chững lại trong ngày thứ Tư và nhìn chung thị trường vẫn trong tình trạng bế tắc vì người mua kỳ vọng giá sẽ rớt sâu hơn. Đến thứ Năm thì giá HRC đã khiên cưỡng phục hồi nhẹ 10 NDT/tấn nhờ thị trường kỳ hạn tăng giá. Lượng giao dịch cũng đã cải thiện một chút sau khi có sự điều chỉnh giá, nhưng với lực mua còn hạn chế và chỉ với sự hỗ trợ mong manh của giá giao sau thì e rằng sớm muộn gì giá cũng sẽ quay đầu giảm trở lại. Tính chung cả tuần giá HRC Q235 5.5mm đã giảm 125 NDT/tấn xuống còn 2.500-2.520 NDT/tấn (381-384 USD/tấn) gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá xuất khẩu CRC tiếp tục giảm trong tuần này do bị ảnh hưởng bởi thị trường trong nước. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 428-432 USD/tấn FOB, mức trung bình 430 USD/tấn FOB, giảm 12,5 USD/tấn so với tuần trước. Ngay cả khi các nhà cung cấp đã hạ chào giá xuống nhưng vẫn không thu hút được người mua vì ai cũng sợ giá sẽ còn rớt sâu hơn nữa.
Giá giao ngay cho cuộn trơn ở Châu Á kéo dài xu hướng đi xuống từ ngày 19-25/5, khi các nhà xuất khẩu Trung Quốc buộc phải hạ chào giá của họ thêm nữa trong bối cảnh triển vọng u ám và ít người quan tâm. Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 317-319 USD/tấn FOB hôm thứ Tư, giảm 28 USD/tấn so với 1 tuần trước đó. Như vậy, giá đã giảm tổng cộng 114,5 USD/tấn trong 5 tuần qua.
Mặc dù giá HRC đã giảm qua gần hết các ngày trong tuần nhưng vẫn không thu hút được sự quan tâm của người mua vì ai nấy đều sợ giá chưa chạm đáy. Ngay cả khi chấm dứt chuỗi giảm 3 ngày liên tiếp, nhưng nhiều người trên thị trường vẫn tỏ ra thờ ơ vì cho rằng xu hướng giá sắp tới sẽ tiếp tục đi xuống do tình trạng dư cung trong khi cầu yếu. Nếu như niềm tin thị trường không được củng cố thì chắc chắn giá sẽ còn rơi tự do trong thời gian tới. Hôm thứ Năm, Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 345-350 USD/tấn, thấp hơn tuần trước 20 USD/tấn.
Tương tự, sau chuỗi 4 ngày lao dốc liên tiếp khi tâm lý bi quan tiếp tục ăn sâu vào thị trường và người mua giữ khoảng cách phòng hờ giá giảm thêm nữa. Và điều này đã tạo thành một vòng lẩn quẩn khiến điệp khúc rớt giá cứ lặp đi lặp lại. Đến thứ Năm, giá đã bắt đầu chững lại nhưng người mua vẫn tiếp tục tránh xa chào giá trên thị trường vì họ tin là giá vẫn chưa ổn định. Hiện nay thật khó để tiếp cận với người mua vì dường như không ai muốn rủi ro về phần mình khi giá cứ giảm đều qua từng ngày, chỉ có người nào cần gấp thì mới mua nhưng cũng chỉ với số lượng vừa đủ dùng chứ không dại gì mà tích trữ. Hôm thứ Năm, Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 313-315 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, giảm 28,5 USD/tấn so với tuần trước.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 21/2016
Ấn Độ
Giá HRC ở Ấn Độ vẫn duy trì không đổi mặc dù nhu cầu giảm. Các nhà sản xuất trong nước hiện đang từ chối thương lượng giá cho dù doanh số sụt giảm dẫn đến tồn kho nhiều hơn. HRC tồn kho tại các nhà sản xuất đã tăng 10% trong tháng 4. Tuy nhiên các nhà máy đã khuyến cáo là họ đã đặt mục tiêu nâng giá và hy vọng sẽ thuyết phục được khách hàng đặt mua vì không còn sự lựa chọn nào khác.
Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm hôm thứ Tư không đổi so với tuần trước và ở mức 29.500-30.500 Rupees/tấn (438-453 USD/tấn) xuất xưởng.
Đài Loan
Doanh số thép cây bán ra ở Đài Loan chậm lại sau khi giá rớt liên tục đã đẩy người mua ra khỏi thị trường và chờ giá giảm thêm nữa. Hôm thứ Hai, Feng Hsin Iron & Steel, đã giảm giá thép cây trong tuần thứ ba liên tiếp xuống 600 Đài tệ/tấn (18.4 USD/tấn) còn 13.200 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung cho tuần này.
Feng Hsin cũng đã giảm giá mua phế xuống tổng cộng 600 Đài tệ/tấn thông qua việc cắt giảm hôm 20 và 23/5, mỗi lần 300 Đài tệ/tấn. Do đó, tuần này Feng Hsin đang mua phế HMS 1&2 80:20 với giá 5.700 Đài tệ/tấn.
Nhật Bản
Kyoei Steel, nhà sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản, đã quyết định sẽ nâng giá thép cây trong nước thêm 3.000 Yên/tấn (27 USD/tấn) cho những hợp đồng tháng 6 đối với thép thanh cỡ thường lên 55.000 Yên/tấn (500 USD/tấn).
Giá thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường SD295 ở Osaka là khoảng 51.000-52.000 Yên/tấn (464-473 USD/tấn), tăng 8.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.
Trước đó Tokyo Steel Manufacturing, nhà máy mini hàng đầu của Nhật, cũng đã thông báo tăng 3.000 Yên/tấn cho thép cây 13-25 mm đối với những hợp đồng tháng 6 lên 54.000 Yên/tấn.
Trong khi đó, Osaka Steel đã quyết định sẽ duy trì giá bán trong nước cho những hợp đồng thép hình trong tháng 6 để đợi thị trường “thẩm thấu” hết mức tăng lần trước. Đại diện công ty xác nhận sẽ giữ giá bán cho tháng tới nhưng từ chối cung cấp thêm bình luận về chính sách giá. Công ty con Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp đã tăng 7.000 Yên/tấn (64 USD/tấn) cho những hợp đồng thép hình tháng này.
Giá thị trường hiện nay của thép channels (100x50mm) và angles (50mm) tại Tokyo là khoảng 71.000-72.000 Yên/tấn, và tại Osaka là 67.000-68.000 Yên/tấn, không đổi so với 1 tháng trước. Tokyo Steel Manufacturing cũng giữ giá niêm yết cho thép channels giao tháng 6 sau khi tăng 5.000 Yên/tấn cho loại thép này trong hợp đồng tháng 5.
Mỹ
Tuần này giá thép cuộn cán nóng và cán nguội tiếp tục tăng tại thị trường Mỹ nhưng đà tăng có thể đang dần chậm lại. Platts tăng định giá HRC và CRC hàng ngày lên mức 620-640usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tăng từ 610-630usd/tấn ngắn và 810-830usd/ tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá HRC và CRC đều tăng mạnh trong tháng 05, với HRC và CRC tăng 80usd/tấn ngắn từ đầu tháng, tương ứng.
Giá HRC nhập khẩu khoảng 550-560usd/tấn ngắn đến Houston. Tuy nhiên, nguồn gốc xuất xứ không quy định rõ. Platts định giá HRC nhập khẩu hàng ngày tại 500-520usd/tấn ngăn, tăng từ 480-510usd/tấn ngắn trên cơ sở giá CIF Houston.
Giá HDG giao cuối tháng 07 từ một nhà sản xuất ở mức 840usd/tấn ngắn. Một nhà máy mini, đã mở bán đơn hàng HDG tháng 08 trong tuần này, cũng tại mức 840usd/tấn ngắn. Thị trường HDG hiện đang thắt chặt hơn so với thị trường CRC.
Hôm thứ Ba California Steel Industries thông báo tăng giá tấm mỏng thêm 130usd/tấn ngắn cho thép cuộn cán nóng HRC và HRC pickled & oiled (HRC đã qua công đoạn tẩy gỉ, xén biên và phủ dầu), trong khi giá thép cuộn cán nguộn CRC và thép mạ kẽm nhúng nóng HDG tăng thêm 150usd/tấn ngắn. Mức tăng này tương tự như thông báo tăng giá tuần trước của USS-POSCO of Pittsburg, California, đã tăng giá CRC và HDG thêm 150usd/tấn ngắn. Ngoài ra, P&O HRC của nhà máy này cũng tăng thêm 150usd/tấn ngắn.
Giá thép cây ở miền đông nam nước Mỹ tiếp tục tăng lên trong tuần này do các nhà máy vẫn duy trì mức giá tăng trước đó và một đợt giá hơn nữa đã được khởi động hôm thứ Hai.
Platts hôm thứ Hai nâng định giá thép cây hàng ngày của Mỹ hàng ngày cho khu vực này lên mức 555-570usd/tấn ngắn xuất xưởng, tăng từ mức 530-545usd/tấn ngắn.
Hôm thứ Hai, Gerdau đã thông báo mức tăng 20usd/tấn ngắn cho các sản phẩm thép cây, theo các nhà phân phối.
Giá cả suy yếu đáng kể đã được nghe nói đến tại thị trường thép cây nhập khẩu ở Mỹ giá Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm. Thép cây có thể được đặt mua với giá 441-450usd/tấn ngắn CIF vịnh Mexico với một giá mua ổn định, nhưng một số nhà máy có thể bán ở mức thấp nhất là 432usd/tấn ngắn CIF, một nhà kinh doanh Mỹ cho biết.
Chào giá đến Mỹ đã được nghe ở mức thấp nhất trong tuần này là 480usd/tấn CFR. Không bao gồm tổng mức thuế là 4,89%, giá này sẽ tương đương với chào giá FOB thực tế là 454usd/tấn - vẫn cao hơn so với phạm vi chào giá FOB nói chung là phạm vi ở 440-445usd/tấn.
Platts định giá thép cây xuất khẩu ổn định ở mức 445usd/tấn vào hôm thứ Năm.
Suy yếu hoạt động xuất khẩu ở các vùng ven biển và sự thắt chặt của nguồn cung phế thượng hạng có thể tạo ra mức chênh lệch của từng loại phế cũng như chênh lệch giá theo từng khu vực trong suốt tuần đàm phán mua phế tháng 06 tại Mỹ, dự kiến sẽ diễn ra vào tuần sau.
Các nhà máy đang chuẩn bị giảm giá mua phế cũ một khoảng tối thiểu là 20usd/tấn dài ở hầu hết các khu vực và khoảng 40usd/tấn dài ở các vùng ven biển, trong khi các đại lý vẫn chưa chấp nhận giảm lợi nhuận đối với phế thượng hạng. Sự tương phản chênh lệch giá của các loại phế đang được thúc đẩy bởi nhu cầu tiêu thụ thủ mạnh mẽ phế thượng hạng từ các nhà máy EAF cũng như đồn đoán nguồn cung phế thượng hạng bị cắt giảm trong suốt những tháng mùa hè.
Các khu vực vùng ven biển có thể sẽ có mức giảm giá lớn nhất do một thị trường xuất khẩu phế liệu đã rõ ràng trong tháng này. Hơn ba tuần đã trôi qua kể từ lần bán phế cuối cùng của Mỹ đến Thổ Nhĩ Kỳ và kể từ đó dự báo giá đã giảm mạnh từ mức giá bán ngày 04/05 là 330usd/tấn CFR đến bất cứ nơi nào còn 250usd/tấn đến 280usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, HMS 80:20 cơ sở tuần này.
Platts định giá Mỹ phế vụn ở 275usd/tấn FOB Bờ Đông vào thứ Ba, giảm 17,50usd/tấn trong ngày. Platts định giá phế container HMS 80:20 Bờ Tây Mỹ ở mức 175-180usd/tấn FAS Cảng Los Angeles thứ Ba, giảm 7,50usd/tấn trong ngày.
Tại thị trường thép hình Gerdau Long Steel North America đã nâng giá thép cây thương phẩm 30usd/tấn ngắn có hiệu lực với hàng vận chuyển háng 06. Các đơn hàng thép góc, thép hình chữ U, thép dẹt, thanh tròn trơn, thép vuông rỗng được xác nhận mua vào ngày 26/05 sẽ được duy trì giá cũ nếu vận chuyển bào ngày 15/06.
CIS
Giá xuất khẩu thép cuộn Biển Đen tuần này vẫn tiếp tục xu hướng giảm mạnh bắt đầu vào đầu tháng 05. Sau khi giảm 17,5usd/tấn hôm thứ Năm, Platts định giá thép cuộn cán nóng hàng ngày đạt 430usd/tấn FOB Biển Đen, giảm 12% kể từ đầu tháng. Đối với CRC, Platts định giá giảm 12,5usd/tấn hôm thứ Năm, còn 495usd/ tấn FOB Biển Đen.
Giá chào bán từ khu vực CIS giảm từ 460usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ vào đầu tuần còn 440usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày thứ Năm. Từ Ukraine chào giá cho HRC sản xuất tháng 07 đến Thổ Nhĩ Kỳ đứng ở mức 440usd/tấn CIF, cho châu Âu là 420-430euro/tấn CIF hoặc 440euro/tấn DAF, theo một nguồn tin nhà máy, và dự đoán rằng tuần tới giá sẽ giảm thêm 5usd/tấn.
Các sản xuất Nga cũng bắt đầu cung cấp mức giảm giá đáng kể hơn với một nhà máy đang chào giá thấp nhất là 420usd/tấn FOB St Petersburg và đang mời giá thầu mua.
Tuần này giá phôi thanh ngoài khu vực CIS đã giảm nhẹ mỗi ngày trong tuần này nhưng tuy nhiên mối quan tâm từ người mua vẫn rất ít ỏi. Người mua hiện muốn quan sát tính ổn định trong đà suy giảm giá nhanh chóng ở Trung Quốc như là ưu tiên hàng đầu, trước khi quyết định đặt mua.
Do phôi thanh Trung Quốc phôi đã giảm ở mức 290-300usd/tấn FOB Trung Quốc, khiến cho các nhà cung cấp CIS đang hứng chịu nhiều áp lực nhiều hơn để điều chỉnh giá chào cho các lô hàng tháng 07, từ 350-370usd/tấn FOB Biển Đen trong tuần này.
Bằng cách duy trì chào giá ở mức cao hơn, các nhà máy CIS đã chọn không để điều chỉnh mục tiêu giá của mình giảm dần song song với sự sụt giảm ở Trung Quốc. Tuy nhiên điều này có thể có nghĩa rằng chào giá của CIS đang chuẩn bị giảm mạnh.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, phôi thanh xuất xứ Trung Quốc có giá chỉ 310usd/tấn CFR - mức thấp nhất được biết cho đến nay. Chào giá CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ trong khi đó vào khoảng 360usd/tấn CFR.
Tại Bắc Phi, một thương nhân cho biết vẫn còn có một số thị trường hàng giao ngay từ CIS. Người này đã nghe được giá chào 350-360usd/tấn FOB Biển Đen cho lô hàng giao tháng 06/đầu tháng 07 và dự kiến giá thầu trong khoảng 330-340usd/tấn FOB.
Đối với sản xuất tháng 07, một nhà máy mini Ukraine cho biết đang mục tiêu thị trường ở mức tối thiểu 345usd/tấn FOB Biển Azov với thanh toán trước một phần.
Hôm thứ Năm Platts định giá giá phôi thnah hàng ngày ở mức 340usd/tấn FOB Biển Đen, giảm 5 usd/tấn trong ngày.
EU
Giá thép cây châu Âu bắt đầu giảm từ cuối tuần trước đến đầu này, với quá trình giảm tùy thuộc vào khu vực địa lý và loại hợp đồng. Các nhà máy đã phải chấp nhận chào giá thấp hơn do áp lực của nguyên liệu thô rẻ hơn, với giá thép cây giảm 5-15€/tấn trong vài ngày qua.
Giá thép cây Đức đã chuyển từ mức chào giá khoảng 290-300€/tấn đã giao còn 280-290€/tấn đã giao. Tại Pháp, giá hiện nay khoảng 250-260€/tấn xuất xưởng, giảm khoảng 5€/tấn, trong khi giá Italy rớt từ 200€ /tấn còn 180-190€/tấn xuất xưởng.
Platts giảm định giá thép cây Tây Bắc Âu hôm thứ Ba thêm 10€/tấn còn 495€/tấn xuất xưởng.
Cùng lúc giá xuất khẩu thép cây miền Nam châu Âu hiện đang chịu áp lực, với mức giảm lên đến 40-50euro/tấn so với mức giá đã đạt được cách đây hai tuần, do phế và phôi thanh suy thoái và nhu cầu tiêu thụ thấp với Ramadan sắp diễn ra.
Theo các thương nhân, giá đã giảm xuống còn 420euro/tấn FOB Nam Âu, và theo các nhà máy giá giảm còn 430-435euro/tấn FOB Nam Âu, vẫn thấp hơn nhiều so với các giao dịch trước đó đã chốt ở mức 490euro/tấn CFR Algeria hoặc 470euro/tấn FOB Nam Âu.
Tại Nam Âu giá thép tấm Italy đã ổn định trong vài ngày qua và chào giá nhập khẩu đã giảm nhẹ trong những tuần gần đây, trong khi thị trường ngày một gia tăng quan ngại do sự điều chỉnh giá được nhìn thấy ở Trung Quốc và giá phôi tấm CIS. Các nhà cán lại thép tấm Italy đang bán ở mức 500-520€/tấn xuất xưởng; giá bán chốt ở mức độ thấp hơn.
Các nhà sản xuất thép Trung Quốc đã quay trở lại thị trường châu Âu cho sản phẩm HDG với chào giá mới nhưng chưa đủ hấp dẫn để đảm bảo đơn đặt hàng, mặc dù người mua đang ngày hỏi giá nhiều hơn đến các thương nhân.
HDG đang là sản phẩm tốt nhất đối với các nhà sản xuất thép dẹt châu Âu cho đến nay trong năm 2016 do sự bùng nổ tại thị trường Trung Quốc. Định giá hàng thángcủa Platts cho HDG Bắc Âu tăng 120€/tấn kể từ tháng Hai lên đến mức 530€/ tấn tính ngày 10/05. Giá giao dịch hiện ở mức 540-560/tấn xuất xưởng. Các nhà máy Bắc Âu hiện đang đòi mức giá 560-580€/tấn theo một nguồn tin nhà máy. Chào giá HDG ở phía nam châu Âu ở mức thấp 480-490€/tấn CIF cho HDG Z140 1mm.
Thổ Nhĩ Kỳ
Tuần này một số nhà sản xuất thép cuộn cán nguội của Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu chào giá thấp hơn đáng kể tại thị trường trong nước, do chào giá nhập khẩu giảm và lượng mua ít ỏi trước Ramadan bắt đầu từ ngày 06/06.
Ít nhất hai trong số các nhà máy của Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu chào giá tại 610usd/tấn xuất xưởng cho CRC, thanh toán tiền mặt, kéo phạm vi giá chào giảm còn 610-650usd/tấn xuất xưởng tại thị trường trong nước, tùy thuộc vào khối lượng đơn hàng và điều khoản thanh toán, giảm khoảng 30usd/tấn trong tuần.
Chào giá HRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước, tuy nhiên, chỉ giảm nhẹ 10usd/tấn trong tuần này còn 560-580usd/tấn xuất xưởng. Tuy nhiên, do giá của nhà tích trữ ở mức thấp hơn khoảng 550-570usd/tấn, do áp lực từ phía người mua và các vấn đề về tiền mặt, các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ cũng có thể buộc phải giá niêm yết đi xuống trong những ngày tới, trong bối cảnh giá nhập khẩu giảm.
Một số nhà sản xuất tấm mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã điều chỉnh giá HDG tiếp tục giảm hơn nữa tuần này để thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ trong một thị trường trì trệ trong sự tăng giá liên tục của đồng đô la Mỹ so với đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ.
Chào giá HDG dày 0.5mm đã giảm xuống phạm vi 700-730usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm 9002 giảm xuống còn 800-830usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán và khối lượng đơn hàng, giảm khoảng 10-20usd/tấn.
Chào giá xuất khẩu cuộn mạ kẽm của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm tương tự trong tuần này và tiếp tục ở mức thấp hơn khoảng 20-30usd/tấn so với giá niêm yết nội địa, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ hàng xuất khẩu trì trệ.
Giá thép cây trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ đã tiếp tục giảm hôm thứ Tư, khi tâm lý giá giảm tiếp tục duy trì trên thị trường trong bối cảnh xu hướng giảm liên tục trong chào giá phôi thanh nhập khẩu và nhu cầu tiêu thụ thấp ở cả trong nước và một số thị trường xuất khẩu chính của nước này trước khi lễ Ramadan diễn ra.
Giá bán phổ biến của nhà tích trữ đã giảm đáng kể hơn nữa trong tuần này, đặc biệt là ở khu vực phía Nam, trong khi một số nhà máy cũng tham gia cùng với các nhà tích trữ trong xu hướng đi xuống này, trong bối cảnh nhu cầu thấp hơn và chi phí phôi thanh giảm xuống.
Icdas, một trong những nhà sản xuất thép dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã giảm giá niêm yết trong nước cho thép cây và thép cuộn hơn nữa hôm thứ Hai, do nhu cầu chậm chạp và giá giảm đối với phôi thanh nhập khẩu. Mặc dù công ty này đã cắt giảm giá bán của mình cho thép cây đường kính 12-32mm đáng kể thêm 100TRY (34usd)/tấn còn 1.620TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.600TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương 467usd/tấn và 460usd /tấn tương ứng không có VAT 18% - giá mới của công ty cũng vẫn ở mức cao trong tình cảm giá giảm liên tục, nguồn tin cho biết.
Giá xuất kho thép cây tại thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ giảm đáng chú ý hơn nữa hôm thứ Tư, đặc biệt là ở khu vực phía nam của đất nước. giá bán phổ biến thép cây đường kính 8-12mm tích trữ trong khu vực Marmara chuyển xuống phạm vi là 1.560-1.580TRY (450-457usd)/tấn (bao gồm 18% VAT) hôm thứ Tư, trong khi giá tại khu vực phía nam thấp hơn khoảng 20-25usd/tấn. Chào giá thép cây xuất khẩu củacác nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng dưới 450usd/tấn trong những ngày gần đây, tại các thị trường xuất khẩu ảm đạm.
Thị trường xuất khẩu gặp khó và áp lực từ phôi thanh Trung Quốc đang gây sức ép mạnh mẽ lên chào giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ. Giá FOB nghe nói trong khoảng là 440-450usd/tấn, đạt cao hơn đối với mức giá đến Mỹ đã tăng cao hơn ở một mức tương đương 465-471usd/tấn là mức thấp nhất được nghe.
Giá mua phế DKP bằng lira và giá mua phế tàu cũ bằng đôla của các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm hơn nữa, do một số nhà máy tiếp tục giảm giá mua vào của mình hôm đầu tuần, trong bối cảnh tâm lý thị trường thép thành phẩm hoàn thành trì tệ ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu.
Một số nhà sản xuất thép hàng đầu của Thổ Nhĩ Kỳ giảm giá mua hơn nữa với phế DKP. Một trong những nhà sản xuất thép lò hồ quang điện dựa lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, và nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik đều giảm giá mua của họ đáng kể, thêm 50-60TRY (10-27usd)/tấn còn 640TRY (214usd)/tấn và 650TRY (218usd)/tấn.
Giá mua phế DKP nội địa tại nhà sản xuất thép lò điện hồ quang khác ở Thổ Nhĩ Kỳ trong phạm vi là 630-660 TRY (210-220usd)/tấn, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu các nhà máy.
Phế nóng chảy từ tàu cũ cũng bắt đầu được chào giá đến cho các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ege Celik, IDC, Habas, Ozkan) trong phạm vi rộng là 210-240usd/tấn, giảm 5usd/tấn trong tuần.
Các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ nói chung vẫn đứng ngoài thị trường phế tuần trước, nhưng họ có thể quay trở lại thị trường trong những ngày tới và chúng ta có thể thấy sự sụt giảm đáng kể trong giá phế nhập khẩu, và như đã thấy trong giá phôi thanh nhập khẩu trong những tuần gần đây, niềm thị trường suy yếu.