THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 21/2017
Từ ngày 19 đến ngày 25-05-2017
1. Thị trường thép xây dựng trong nước.
Mức tiêu thụ vẫn duy trì đều đặn mặc dù có giảm đôi chút vì đang ở thời điểm mùa mưa, hoạt động vận chuyển đôi chút gặp khó khăn. Sau những tháng cao điểm tiêu thụ và tăng giá mạnh vào những tháng đầu năm, đến nay thị trường thép đã dần ổn định trở lại, đúng quy luật của nó. Với xu hướng tăng giá chung của thị trường nguyên liệu và thép thành phẩm thế giới, thị trường giá trong nước thời gian qua cũng đã có sự điều chỉnh. Giá phôi thép đã tăng từ 6,9 triệu đồng/tấn lên 9,3 triệu đồng/tấn; Giá thép dài thị trường ở mức 10,3 triệu đồng/tấn, tăng nhẹ so với tháng 4/2016.
Liên quan đến tình hình sản xuất thép cho thấy quặng sắt chiếm tỷ phần lớn nhất trong cơ cấu chi phí theo công nghệ lò cao (35%). Vậy nên biến động giá của đầu vào này tác động đáng kể đến năng lực cạnh tranh. Chu kỳ tăng giá mới của quặng sắt thế giới bắt đầu từ tháng 4/2007 (38,4 USD/tấn) với loại quặng có hàm lượng 62% sắt.
Thép là một ngành có lợi thế kinh tế theo quy mô. Dung tích lò càng lớn, càng tiết kiệm chi phí. Ngoài Hòa Phát, còn khoảng 10 doanh nghiệp khác cũng sử dụng công nghệ lò cao nhưng không hiệu quả. Điểm chung là dung tích lò từ nhỏ đến rất nhỏ, công nghệ lạc hậu.
Các chuyên gia ngành thép nhận định nên để ngành thép tự thân xoay xở với thị trường bằng cách chấm dứt mọi hình thức hỗ trợ chính thức và phi chính thức. Nguồn lực hữu hạn cần được phân bổ vào những ngành có tiềm năng cạnh tranh quốc tế tốt nhất. Sau nhiều thập niên, nhiều doanh nghiệp của Nhà nước vẫn chưa trưởng thành. Sự trỗi dậy của khu vực tư nhân tại thị trường nội địa dù rất đáng ghi nhận nhưng năng lực cạnh tranh quốc tế vẫn là một dấu hỏi.
Một thực tế không thể chối bỏ là ngành thép chưa đủ khả năng sản xuất hoặc năng lực đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, gồm thép hợp kim, thép hình, thép tấm, thép không gỉ, thép chế tạo… Cung ứng mất cân đối chỉ hé lộ phần nào diện mạo năng lực cạnh tranh của thép trong nước. Tuy nhiên sản phẩm thép xây dựng hiện tại vẫn đang ở mức cung vượt xa cầu do vậy đòi hỏi có chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong nước và cạnh tranh với sản phẩm xuất khẩu.
Sắt thép mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Campuchia chiếm 17% thị phần. Lượng sản phẩm xuất khẩu tăng 19% so với cùng kỳ năm 2016. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng thúc đẩy sang thị trường Lào và các nước khối ASEAN.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Về sản lượng thép xây dựng và kinh doanh thép tiếp tục giữ ở mức cao. Sản lượng thép sản xuất tháng 4/2017 ước đạt khoảng 785 ngàn tấn, tăng 5 ngàn tấn, tiêu thụ thép đạt 780 ngàn tấn, tăng khoảng 3 ngàn tấn so với tháng trước.
Giá chào bán phôi thép thị trường thế giới từ đầu tháng 4/2017 giảm 10 – 15 USD/tấn so với tháng 3/2016. Giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 415 – 430 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 385 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 405 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
420 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 355 | SD295A | |||
360 | SD390 |
Giá than mỡ luyện coke sau khi đạt đỉnh vào cuối năm 2016 khoảng 300 USD/tấn đã quay đầu giảm. Giá than khoảng 185 USD/tấn vào đầu tháng 1 đã giảm trong các tháng tiếp theo và đến thời điểm này đã tăng nhẹ trở lại. Giá thép phế tiếp tục đà tăng cuối năm 2016 và đạt định ở mức 315 USD/tấn CFR Đông Á vào giữa tháng 3 sau đó quay đầu giảm. Giá thép phế đầu tháng 4 duy trì ở mức 265 - 270 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá phôi đầu tháng 5 ở mức 430 -440 USD/tấn giảm so với đỉnh trước đó thiết lập trong tháng 3. Thép nguội cán nóng ghi nhận mức giá cao nhất là 511 USD/tấn trong tháng 2 sau đó giảm và hiện nay khoảng 445 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | - |
2 | Cuộn trơn D8 | - | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.000 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
20-05-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo thị trường trong nước, do tác động của giá phôi thép, thép phế trên thị trường thế giới giảm nên giá thép tại các nhà máy trong nước giảm khoảng 200 – 650 đồng/kg tùy chủng loại. Hiện giá bán tại các nhà máy chưa bao gồm chiết khấu, VAT khoảng 10.700 – 12.300 đồng/kg đối với thép cuộn và khoảng 10.800 – 12.400 đồng/kg đối với thép cây. Dự báo trong tháng 5/2017, giá bán thép xây dựng trong nước cơ bản ổn định.
Nguyên nhân khiến giá thép xây dựng trong nước giảm là do giá nguyên liệu sản xuất thép thế giới giảm liên tục kể từ những ngày đầu tháng 4 năm nay. Tác động của giá nguyên liệu sản xuất thép giảm đột ngột khiến các nhà sản xuất trong nước phải điều chỉnh giá bán tương ứng.
Tập đoàn thép Formosa Ha Tinh Steel (FHS) tỉnh Hà Tĩnh dự định tái sản xuất lò cao công suất 4.350 m3 trong tuần sau. Sau khi công suất đạt tối đa, FHS nhắm tới mục tiêu bán 239.000 tấn phôi thanh/năm, và 1.233 triệu tấn thép cán nóng/năm. Công ty này cũng dự tính bán 300.000 tấn thép dây kéo/năm từ một nhà máy sản xuất thép dây và 300.000 tấn thép thanh cuộn/thép dây từ một nhà máy khác.
Đánh giá về việc giá thép tăng có ảnh hưởng, tác động như thế nào nền kinh tế, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, giá thép tăng không chỉ người tiêu dùng bị thiệt hại mà cả nhà nước, nền kinh tế cũng bị thiệt hại bởi nó kéo theo chi phí sản xuất cho thị trường bất động sản, thị trường xây dựng tăng.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 21
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 11.800 | Tăng 300 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.000 | Tăng 300 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 11.500 | Tăng 200 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.500 | Tăng 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 11.700 | Không đổi |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.