THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 21/2019
Từ ngày 17 đến ngày 23-05-2019
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng có dấu hiệu chững lại theo chu kỳ hàng năm đã được dự báo trước. Các daonh nghiệp sản xuất cũng chủ động được vấn đề này và điều chỉnh sản xuất phù hợp với nhu cầu thực tế tiêu thụ. Nguyên nhân là do yếu tố thời tiết khá bất thường, mưa diễn ra ở nhiều nơi khiên cho lượng hàng vận chuyển chậm lại. Thêm vào đó giá bán tăng nhẹ 200 ngàn đồng/tấn cũng khiến cho lượng sản phẩm thép xây dựng gặp khó khi thỏa thuận bán hàng.
Bên cạnh đó, theo kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp thép trong những tháng đầu năm cho thấy một bức tranh ảm đạm khi lợi nhuận giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2018. Dường như các doanh nghiệp thép vẫn chưa chớp được cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu.
Sắt thép xuất khẩu sang Campuchia - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của nước ta tăng mạnh 55.7% về lượng và tăng 45.8% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 582.578 tấn, tương đương 347.38 triệu USD, chiếm 25% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 23% trong tổng kim ngạch. Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 6.4%, đạt 596.3 USD/tấn.
Về xuất khẩu, các doanh nghiệp thép cần ý thức rất rõ các rủi ro về thị trường xuất khẩu, bởi hôm nay có thể tồn tại nhưng ngày mai có thể biến mất. Đồng thời, doanh nghiệp cần phải thực sự nhìn nhận về ưu và nhược điểm hiện nay của sản phẩm thép ủa mình để nâng cao sức cạnh tranh. Chẳng hạn, giá bán sản phẩm của doanh nghiệp thép trong nước vẫn còn khoảng cách so với các doanh nghiệp thép Trung Quốc, hoặc nhìn về sản phẩm thép có hàm lượng công nghệ cao thì chúng ta còn có khoảng cách với các doanh nghiệp thép của Nhật Bản hay Hàn Quốc.
Vì vậy, lãnh đạo các doanh nghiệp cần hiểu và ý thức về các tiêu chuẩn cao trong CPTPP, về chính sách bảo hộ, về nhãn hiệu, môi trường, minh bạch để chú trọng xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn cho hàng hóa, đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp doanh nghiệp kỳ vọng. Sau khi hội nhập CPTPP các doanh nghệp vẫn gặp khó trong việc tìm các xuất khẩu vào các nước này.
Về tình hình nhập khẩu, sản phẩm thép xây dựng và thép hình chư H, I, V… nhập khẩu phụ vụ cho hoạt động xây dựng trong nước vẫn khá nhiều. Lượng sản phẩm chủ yếu nhâp từ các nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật…Theo chù ký hàng năm, lượng sản phẩm nhập khẩu giảm đáng kể do thị trường tỏng nước đã đủ cung cấp lượng sản phẩm nhập khẩu này.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Đối với thép xây dựng, trong tháng 4/2019 các doanh nghiệp sản xuất đạt 948.397 tấn, giảm 4% so với tháng 3, nhưng tăng 8.5% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, tiêu thụ đạt 923.590 tấn, giảm 3.7% so với tháng 3, nhưng tăng 9.9% so với tháng 4 /2018.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 487 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
501 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 486 | SD295A | |||
499 | SD390 |
Giá phôi thép ngày 08/4/2019 ở mức 479-481 USD/T, giảm khoảng 7 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 3/2019. So với đầu năm 2019, giá phôi hiện tại chỉ tăng khoảng 7-8% so với đầu năm 2019.
Giá quặng sắt ngày 08/4/2019 giao dịch ở mức 92-93 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 10 USD/tấn so với hồi đầu tháng 3/2019.
Giá thép phế HMS 1/ 2 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 330-335 USD/tấn CFR Đông Á ngày 8/4/2019. Mức giá này tương đối ổn định so với đầu tháng 3/2019. So với các thị trường khác, giá thép phế khu vực Châu Âu đang có chiều hướng giảm, trong khi thị trường Châu Á và Châu Mỹ đang chậm lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, tỉnh BR-VT, sản phẩm của Công ty thép Việt Nhật. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Thái Nguyên
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.100 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.100 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 15.500 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.500 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 15.500 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 15.500 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 15.500 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 15.500 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 15.500 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 15.500 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 15.500 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Posco SS Vina. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina | ||||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá | ||
1 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | | | 14.250 | |
2 | Thanh vằn D12 | 14.200 | ||||
3 | Thanh vằn D14 | 14.200 | ||||
4 | Thanh vằn D16 | 14.200 | ||||
5 | Thanh vằn D18 | 14.200 | ||||
6 | Thanh vằn D20 | 14.200 | ||||
7 | Thanh vằn D22 | 14.200 | ||||
8 | Thanh vằn D25 | 14.200 | ||||
9 | Thanh vằn D28 | 14.200 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
20-05-2019 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.850 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.850 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.300 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.300 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.800 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.850 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.000 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.000 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.300 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, nhiều nước thành viên CPTPP được đánh giá có nhu cầu nhập khẩu thép thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn trên toàn cầu hoặc là thị trường mới của nước ta như Canada, Malaysia. Hiệp hội Thép Việt Nam cho rằng, CPTPP chính là cơ hội cho doanh nghiệp thép nước ta tiếp cận các thị trường này để tăng kim ngạch xuất khẩu nhờ hàng rào thuế quan được dỡ bỏ. Đặc biệt, trong bối cảnh thép nước ta đang phải chịu rất nhiều vụ kiện phòng vệ thương mại từ các nước, thì CPTPP chính là một cánh cửa để thép trong nước xuất ngoại dễ dàng hơn.
Tuy vậy, CPTPP đã có hiệu lực được khoảng 4 tháng, nhưng xem ra các doanh nghiệp thép Việt chưa tận dụng được bao nhiêu. Thời gian qua, Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát đã có xuất khẩu sang một số thị trường thành viên CPTPP (Nhật Bản, Malaysia..) nhưng lượng hàng xuất vẫn chưa nhiều.
Hiện tại, đa số các quốc gia chúng ta đang xuất khẩu thép đều nằm ngoài CPTPP. Sản phẩm thép của nước ta chưa vào được nhiều thị trường thành viên CPTPP là bởi chúng ta chưa có chất lượng, kiểu dáng, thương hiệu đột phá. Một số doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đáp ứng tiêu chuẩn cao trong CPTPP
Dự báo về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thép những tháng còn lại của năm 2019, xuất khẩu thép năm 2019 sẽ không thuận lợi hơn so với năm 2018, vì hiện nay các nước có khuynh hướng bảo hộ mạnh mẽ hơn với việc đưa ra các rào cản về áp thuế chống bán phá giá, phòng vệ thương mại. giá bán thép xây dựng cũng khó có thể tăng do lượng tiêu thụ sản phẩm chậm lại. Đa số các nhà máy có công suất 500 ngàn tấn/năm đều đã sản xuất chậm lại hoặc cầm chừng do đầu ra chững lại.
4.Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 21
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 14.000 | Giảm 100 |
Thép tấm 3,4,5mm | Trung Quốc | 13.300 | Giảm 100 |
Thép tấm 6, 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.300 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 14.000 | Không đổi |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.