THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 23
Từ ngày 05 đến ngày 11-06-2015
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này thị trường tiêu thụ vẫn duy trì ổn định, lượng vận chuyển đều đặn từ các nhà máy đến công trình xây dựng. Tính từ đầu năm đến nay, tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thị trường thép tiếp tục tăng trưởng ổn định. Tuy đã bước vào mùa mưa nhưng đây chỉ là thời gian đầu mùa, nên tiến độ xây dựng vẫn diễn ra ổn định do vậy thị trường tiêu thụ thép xây dựng cũng bình ổn theo. Về nhu cầu tiêu thụ tại thị trường trong nước, tháng 5 năm 2015, nhu cầu thép xây dựng tại thị trường nội địa vẫn giữ mức tăng trưởng khá. Lượng tiêu thụ mặc dù có giảm nhẹ so với tháng trước nhưng xem ra cũng tăng tương đối so với cùng kỳ.
Tại khu vực phía Nam, một số nhà sản xuất điều chỉnh tăng giá thép khoảng 100 nghìn đồng/tấn nhằm bù đắp một phần giá nguyên liệu và một số chi phí đầu vào tăng như giá điện, giá xăng. Hiện giá thép cuộn dao động từ 14,9 – 15,1 triệu đồng/tấn, thép cây 15 – 15,1 triệu đồng/tấn.
Thị trường thép Việt Nam những năm qua còn gặp nhiều khó khăn nên nhiều doanh nghiệp ngành thép đã và đang tích cực đẩy mạnh xuất khẩu, tìm hướng tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp lại vấp phải "rào cản" khi nhiều sản phẩm tôn, thép từ Việt Nam bị áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại. Điều này khiến cho doanh nghiệp mất dần thị trường xuất khẩu và giảm năng lực cạnh tranh.
Hiện tại, đa số các đơn vị đều tập trung vào các sản phẩm có tính cạnh tranh cao, nhu cầu lớn từ thị trường như sản phẩm thép cuộn tròn trơn, thép cây xây dựng cỡ nhỏ đảm bảo cung cấp ổn định cho các công trình xây dựng vừa và nhỏ. Bên cạnh đó cũng có các đơn hàng sản xuất theo kế hoạch giao hàng với các sản phẩm thép cây cỡ lớn như D32, D40...
Về giá bán, đã có sự thay đổi cục bộ tại các đại lý tùy theo khu vực và theo khối lượng sản phẩm bán ra. Giá bán sản phẩm thép xây dựng có tăng nhẹ tại thị trường Miền Nam, tuy nhiên, giá bán sản phẩm tại các đại lý tiêu thụ chưa có bất kỳ dấu hiệu nào có thể tăng giá bán. Các doanh nghiệp, đại lý tiêu thụ vẫn đang tích cực tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của mình và cạnh tranh với hàng loạt sản phẩm cùng loại khác. Các sản phẩm trên thị trường hiện nay có giá chênh lệch dưới một triệu đồng/tấn đối với các dòng sản hẩm khác nhau, giá bán sản phẩm thép xây dựng Hòa Phát có giá bán khá thấp.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Tháng 5 năm 2015, lượng sắt thép thô ước đạt 332,5 nghìn tấn, giảm 4,5% so với cùng kỳ; lượng thép cán ước đạt 381,9 nghìn tấn, tăng 21,2%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2015, lượng sắt thép thô đạt 1.396,3 nghìn tấn, tăng 1,5% so với cùng kỳ; thép cán đạt 1.677 nghìn tấn, tăng 18,8% so với cùng kỳ; thép thanh, thép góc đạt 1.481,7 nghìn tấn, tăng 5,8% so với cùng kỳ.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty Thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thái Nguyên | ||||
STT |
Chủng loại |
Tiêu chuẩn |
Đvt |
Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT3 | đ/kg | 13.842 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 13.842 | ||
3 | Thanh vằn D8 | SD295A | 13.842 | |
4 | Thanh vằn D10 | CT5, SD295A | 14.340 | |
5 | Thanh vằn D12 | 14.240 | ||
6 | Thanh vằn D14 | 14.110 | ||
7 | Thanh vằn D16 | 14.110 | ||
8 | Thanh vằn D18 | 14.110 | ||
9 | Thanh vằn D20 | 14.110 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT |
Chủng loại |
Tiêu chuẩn |
Đvt |
Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CB240T | đ/kg | 13.810 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 13.810 | ||
3 | Thép cuộn Ø8 | CB300V | 13.970 | |
4 | Thanh vằn D10 | CT5, SD295A | 14.240 | |
5 | Thanh vằn D12 | 14.140 | ||
6 | Thanh vằn D14 | 14.025 | ||
7 | Thanh vằn D16 | 14.025 | ||
8 | Thanh vằn D18 | 14.025 | ||
9 | Thanh vằn D20 | 14.025 | ||
10 | Thanh vằn D22 | 14.025 | ||
11 | Thanh vằn D25 | 14.025 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày |
Sản phẩm |
Khu vực |
Đvt |
Giá |
03/6/15 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 17.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 17.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 13.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 14.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 17 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo trong thời gian tới, thị trường bất động sản sẽ có nhiều dấu hiệu khởi sắc giúp sức tiêu thụ mặt hàng thép xây dựng trên thị trường nội địa khả quan hơn. Do vậy các doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị về sản xuất cũng như đơn hàng để đáp ứng nhu cầu thị trường bằng việc đẩy mạnh nhu cầu thiết yếu của thị trường bán lẻ.
Sản phẩm thép Hòa Phát và Thép Thái Nguyên đều đạt được lượng bán ra như mong muốn, thị trường vẫn đang rất quan tâm đến hai mặt hàng truyền thống trong nước. Hơn nữa, giá bán sản phẩm thép xây dựng của hai công ty này khá thấp, rẻ hơn các sản phẩm cùng loại của các công ty khác nên nhận được sự quan tâm từ đa số khách hàng.
Dự báo giá bán chỉ tăng cục bộ chứ không phải hàng loạt đối với tất cả các dòng sản phẩm. Giá bán tại thị trường Miền Bắc hầu như không có biến động trong thời gian này.
Thời gian tới, việc tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng được dự báo sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong việc bán sản phẩm và vận chuyển giao hàng. Hiện tại, khu vực Miền Nam đã bước vào mùa mưa, thời tiết không thuận lợi, mưa nhiều sẽ ảnh hưởng tới tiến độ vận chuyển giao hàng tới từng khách hàng, các công trình và dự án. Theo kinh nghiệm và quan sát của các chủ đại lý bán lẻ thép xây dựng, lượng sản phẩm bán ra hàng năm đều giảm khi bước vào mùa mưa, nguyên nhân là do thời tiết không thuận lợi cho việc xây dựng. Nhận định trước khi bước vào mùa mưa các đại lý và đơn vị xây dựng đã chủ động tích trữ sản phẩm để phục vụ cho sản xuất lâu dài, có thể đủ để các đại lý duy trì bán ra từ 1-2 tháng theo tính toán.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 9.300 | Giảm 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.500 | Tăng 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.400 | Tăng 100 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.500 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.800 | Không đổi |
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 23
Thổ Nhĩ Kỳ
Các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng duy trì giá bình ổn trước sức ép tiêu thụ trì trệ sau bầu cử cộng với Lễ Ramadan đang tới gần. Hàng nhập khẩu giá thấp cũng là gánh nặng cho thị trường nội địa.
Các nhà máy HRC đang cố gắng giữ giá chào bán bình ổn tại mức 435-350 USD/tấn xuất xưởng trong khi CRC là 540-550 USD/tấn xuất xưởng. Tuy nhiên, thiếu tiền mặt do dolla tăng mạnh tiếp tục kìm hãm giao dịch và hoãn lại bất cứ đà phục hồi nào.
Gía chào nhập khẩu thấp từ CIS cũng gây áp lực cho các nhà máy nội địa. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 365-375 USD/tấn CFR trong khi giá chào từ Nga là 375-385 USD/tấn CFR.Các nhà máy CIS đang chào bán CRC tại mức 465-485 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Trong khi đó, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ chào giá xuất khẩu HRC tại mức 400-415 USD/tấn FOB và CRC tại mức 510-525 USD/tấn FOB nhưng tiêu thụ thép vẫn thấp trước áp lực cạnh tranh CIS và Trung Quốc.
Gía xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tới Mỹ cũng ổn định ở mức 480 USD/tấn CFR nhưng có thể không duy trì được lâu trước sức ép cạnh tranh gay gắt từ Trung Quốc.
Mỹ
Thị trường thép Mỹ hiện tại khả quan hơn các thị trường khác nhờ các kiện tụng chống bán phá giá hàng nhập khẩu và giá nguyên liệu thô tăng 20 USD/tấn.
Trong tuần này đã có 2 nhà máy thép dây thông báo tăng giá thêm 30 USD/tấn là Keystone Steel & Wire và Nucor.
Vẫn còn hơi sớm để biết được liệu thông báo tăng giá thép cuộn thêm 20 USD/tấn của Nucor và ArcelorMittal có được thị trường chấp nhận hay không nhưng những phản hồi đầu tiên từ thị trường cho thấy các tín hiệu khả quan.
Nhà máy thép tấm dày SSAB Americas cũng tăng giá thép tấm thêm 25 USD/tấn đối với các lô hàng bắt đầu từ tuần 12/7 trong khi các nhà máy khác có vẻ sẽ tăng giá theo trong thời gian ngắn tới.
Hàn Quốc
Gía thép cán nguội Hàn Quốc gồm mạ kẽm và PPGI đang trên đà giảm theo giá quặng sắt. Posco và các nhà máy sản xuất hàng điện gia dụng lớn đều đồng ý chiết khấu 50.000 Won/tấn (45 USD/tấn) cho thép tấm mạ kẽm và tấm dầu nhúng nóng nhưng không tiết lộ thêm thông tin.
Tương tự, Hyundai Steel dự kiến sẽ cắt giảm biên chiết khấu trên giá thép dầm hình H cho tháng 7. Mức giảm lần này tương đương 30.000 Won/tấn (27 USD/tấn).
CIS
Các nhà máy CIS đã giảm giá thép thanh và dây xuất khẩu xuống 5 USD/tấn so với tháng trước dựa vào sự suy yếu của giá phế cũng như sự suy yếu của giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ. Gía thép cây và thép dây CIS hiện có sẵn tại mức 390-400 USD/tấn và 405-410 USD/tấn FOB Biển Đen.
Các nhà máy CIS cũng đã giảm giá chào bán phôi thanh trong mấy ngày gần đây nhằm thu hút khách hàng. Byelorussian Steel Works (BMZ) đã ngưng nhận thầu cho phôi thanh giao tháng 7 tại mức giá 360 USD/tấn FOB Odessa thanh toán trước toàn bộ, giảm 5 USD/tấn so với giá chào bán trước đó.
Các nhà máy CIS còn lại vẫn giữ giá chào bán ở mức 365-370 USD/tấn FOB Biển Đen/ Biển Azov nhưng người mua vẫn xa lánh thị trường trước khả năng giá giảm nữa. Họ cho rằng giá sẽ xuống dưới mức 360 USD/tấn FOB sớm thôi.
Tại Bắc Phi, giá chào bán phôi thanh đạt mức 385-390 USD/tấn CFR Tunisia. Tương tự, một lô hàng từ Ukraina (ISD DMKD) có vẻ là một lô hàng giao nhanh với giá 380 USD/tấn CFR Ai Cập.
Châu Âu
Diễn biến giá thép tuần này tại Châu Âu không đồng đều với giá các mặt hàng thép dài sụt giảm trong khi thép cuộn giữ nguyên và thép tấm ngưng giảm sau thời gian suy yếu.
Thị trường thép dài EU suy yếu do chịu áp lực từ giá phế bình ổn và thị trường chậm chạp trong tháng 5 sau Lễ quốc gia ngoại trừ thép cây vẫn bình ổn kể từ tuần thứ hai của tháng 5, và tăng nhẹ tại Đức trong tuần này.
Gía phế tháng 6 được chốt tại mức không đổi, với phế vụn là 250-255 Euro/tấn đã tính phí giao hàng.
Gía thép hình giảm tuần qua xuống 7.50 Euro/tấn còn 522.50 Euro/tấn đã tính phí giao hàng thực tế do các nhà máy giảm giá chào để phù hợp với giá dự thầu và bảo toàn khối lượng.
Trong khi đó, giá cuộn trơn Châu Âu suy yếu 7.50 Euro/tấn còn 422.50 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. Gía chào từ Đông Âu đạt mức 410-415 Euro/tấn và giá tại Đức là 420-425 Euro/tấn.
Ngược lại, giá thép tấm dày Tây Bắc Âu đã bình ổn trở lại trong tuần này sau khi sụt giảm hồi đầu Q2. Các nhà môi giới EU và các trung tâm dịch vụ cho biết giá thép tấm thương phẩm hiện tại từ các nhà máy xấp xỉ 480-485 USD/tấn xuất xưởng cho loại S235.
Gía nhập khẩu thép tấm dày cũng bình ổn. Gía thép tấm thêm boron Trung Quốc rất cạnh tranh, thấp hơn 400 Euro/tấn CFR Antwerp. Gía chào từ Ukraina là 405-410 Euro/tấn CFR Antwerp. Gía thép tấm đóng tàu A3 Ukraina có sẵn tại mức 470 Euro/tấn đã tính phí giao hàng tới Benelux.
Thị trường thép công cụ Châu Âu đã trầm lắng với nhu cầu tiêu thụ ổn định nhưng không có động lực nào để thúc đẩy giá thép. Gía thép thanh tròn cán nóng 50-150mm C45 đạt mức 550-570 Euro/tấn giao trong tháng 6, không đổi kể từ tháng 3 sau khi giảm 20 Euro/tấn hồi tháng 2.
Trong khi đó, giá thép cuộn bình ổn với các nhà máy Tây Bắc Âu vẫn đang tìm kiếm giá 400-405 Euro/tấn nhưng vấp phải áp lực giá thấp tại Đông Âu và Nam Âu. Gía giao dịch chỉ đạt mức 395 Euro/tấn xuất xưởng mặc dù giá chào bán cao hơn 400 Euro/tấn.
Một nhà máy Nam Âu đang chào bán tại mức 375-380 Euro/tấn trong khi các nhà máy Trung Quốc chào bán tại mức 365-375 USD/tấn CIF Antwerp.
Châu Á
Giá HRC giao ngay ở các thị trường khu vực Châu Á vẫn duy trì ổn định mặc dù giá quặng sắt tăng. Nhu cầu suy yếu được cho là nguyên nhân chính khiến giá thép không đi theo xu hướng phục hồi của quặng. HRC của nhà máy Rizhao Iron & Steel bán tới Việt Nam đạt mức 345 USD/tấn và nghe nói một nhà máy ở miền bắc Trung Quốc đã ký kết một giao dịch với giá khoảng 348-350 USD/tấn.
Đối với HRC SAE 1006 dày trên 2.0mm, Xinyu Iron & Steel đã hạ chào giá xuống 362 USD/tấn CFR từ 363 USD/tấn CFR. Một người mua ở Việt Nam đã đưa ra mức giá chỉ có 352 USD/tấn CFR, mặc dù không ai sẵn lòng bán ở mức giá này.
Trong khi đó, giá cuộn trơn suy yếu do sức mua hạn chế. Nhu cầu ở Đông Nam Á sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng bởi mùa mưa từ tháng này.
Một số thương nhân đã giảm chào giá xuất khẩu xuống tương đương 343-347 USD/tấn FOB cho thép dây dạng lưới. Gía niêm yết từ các nhà máy xuất khẩu Trung Quốc đang dao động quanh mức 350 USD/tấn FOB.
Trong khi đó ở Việt Nam, thép dây được bán trong tuần với giá 350 USD/tấn TP.HCM. Tuy nhiên, không có thêm chi tiết nào. Một số khách hàng Việt Nam đã giảm giá nhập khẩu xuống 350 USD/tấn CFR.
Giá thép cây giao ngay ở Châu Á cũng tiếp tục lao dốc mặc dù quặng sắt phục hồi. Tại Singapore, các giao dịch được ký kết với giá 330 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết .
Ấn Độ
Giá HRC Ấn Độ vẫn không đổi trong tuần này do sức mua tiếp tục trì trệ. Gía xuất xưởng trong nước cho HRC IS 2062 A/B 3mm là 28.500-30.500 rupee /tấn (445-476 USD/tấn), không đổi so với tuần trước.
HRC SS400 dày trên 3mm loại thương phẩm của Trung Quốc tiếp tục dao động quanh mức 335 USD/tấn FOB (370 USD/tấn CFR tức 23.692 rupees/tấn). Mức giá này tương đương 424 USD/tấn gồm 7.5% thuế hải quan. Tuy nhiên, một vài nhà máy Trung Quốc đang chào giá 368 USD/tấn CFR cho các đơn hàng giao ngay. Ngoài ra, thép giá rẻ tiếp tục được chào giá bởi các nhà máy ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga.
HRC loại cán lại từ các nhà sản xuất Nhật Bản và Hàn Quốc đang được chào giá khoảng 400 USD/tấn CFR Mumbai. HRC Nhật Bản và Hàn Quốc được hưởng thuế Hải quan dưới 1% nhờ các hiệp định thương mại song phương.
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 23
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 23/2015
Thị trường thép lại tiếp tục trượt dốc trong tuần qua. Triển vọng thị trường cho tháng này không mấy lạc quan do dự báo nhu cầu sẽ tiếp tục giảm mạnh ở cả trong và ngoài nước. Nhưng hy vọng với kế hoạch bảo trì của nhiều nhà máy sẽ giúp giảm bớt áp lực lên giá thị trường.
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Giá thép cây tuần này đã nối tiếp đà giảm 25 NDT/tấn của tuần trước. Giao dịch chậm lại cùng với tâm lý thị trường suy yếu khi sắp tới mùa mưa và các đại lý đã chọn cách giảm giá để giữ hàng tồn kho ở mức hợp lý và tăng doanh số bán hàng trong bối cảnh sức mua teo tóp. Hôm thứ Năm, Platts định giá giao ngay ở Bắc Kinh cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 2.190-2.210 NDT/tấn (353-356 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT, giảm 30-40 NDT/tấn so với tuần trước. Shagang cũng sẽ giảm giá thép cây trong nước cho 10 ngày giữa tháng 6 xuống 60 NDT/tấn (10 USD/tấn) phản ánh đà giảm tiếp tục kéo dài trên thị trường giao ngay ở miền đông trong 10 ngày qua.
Sức mua tiếp tục ì ạch kéo giá thép dây Q195 6.5mm giảm 40 NDT/tấn (6 USD/tấn) so với tuần trước còn 2.210-2.220 NDT/tấn gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Giá HRC nhìn chung vẫn duy trì ổn định trong tuần mặc dù giá quặng sắt tăng. Nhu cầu suy yếu được cho là nguyên nhân chính khiến giá thép không thể đi theo xu hướng phục hồi của quặng. Ở thị trường Thượng Hải hôm thứ năm, Platts định giá HRC Q235 5.5mm trong khoảng 2.370-2.390 NDT/tấn (382-385 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Tại thị trường Thượng Hải, giá CRC SPCC 1.0mm đạt mức 2.900-3.010 NDT/tấn (467-486 USD/tấn), giảm 5 NDT/tấn so với đầu tuần trước. Gía CRC có thể sẽ duy trì ở mức hiện tại thêm một thời gian nữa do sức mua yếu sẽ được bù đắp bởi việc bảo trì sắp tới.
Thị trường xuất khẩu
Sau khi giảm trong hai ngày liên tiếp, gía HRC xuất khẩu tới Đông Nam Á chạm mốc thấp mới với 345-350 USD/tấn FOB do sức mua khan hiếm và tâm lý thị trường suy yếu nên tiếp tục giữ ở mức thấp này cho đến thứ Năm. Hầu hết mọi người đều tỏ ra bi quan về giá của tuần tới, do sức mua hạn chế và sự cạnh tranh khốc liệt.
Gía xuất khẩu CRC hầu như bình ổn từ đầu tuần, chấm dứt đà sụt giảm 2 tuần liên tiếp trước đó. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm tại mức 400-405 USD/tấn FOB.
Giá giao ngay của cuộn trơn nhập khẩu vào Châu Á giảm thêm nữa trong tuần này, phần lớn là do sức mua hạn chế. Nhu cầu ở Đông Nam Á sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng bởi mùa mưa từ tháng này. Hôm thứ Tư, Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 2 USD/tấn so với tuần trước còn 340-343 USD/tấn FOB, đánh dấu tuần giảm thứ tư liên tiếp.