Từ ngày 03 đến ngày 09-06-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tiêu thụ thép xây dựng trong nước có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, về lâu dài, sức ép cạnh tranh từ hàng nhập khẩu vẫn rất lớn.Từ chỗ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, đến nay ngành Thép đã đầu tư tập trung vào thượng nguồn để tự chủ được nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép, đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước và từng bước xuất khẩu sang các nước trong khu vực. Sau những tháng cao điểm thị trường vật liệu xây dựng tăng giá, lên xuống theo nhu cầu xây dựng của người dân, đến thời điểm hiện tại nhu cầu về các loại thép thép xây dựng vẫn còn khá lớn, tuy nhiên giá cả của những loại vật liệu này lại không biến động, thất thường như những tháng đầu năm. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay nhiều đại lý, doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này nhận định, giá sắt thép đã ổn định hơn những tháng đầu năm và đang có dấu hiệu chững lại, xuống giá.
Tuy nhiên, thị trường thép thế giới vẫn còn có biến động tiêu cực. Đặc biệt, việc dư nguồn cung lớn từ Trung Quốc khiến giá các mặt hàng thép giảm nhanh chóng. Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đã phải đối mặt với khối lượng lớn phôi thép, thép giá rẻ nhập khẩu từ Trung Quốc. Điều này khiến sản xuất, tiêu thụ trong nước gặp nhiều khó khăn, xuất khẩu sụt giảm nghiêm trọng, đặc biệt là đối với sản phẩm phôi thép.
Quyết định áp thuế tự vệ tạm thời đối với sản phẩm phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam của Bộ Công Thương là cần thiết, nhằm khắc phục thiệt hại, ngăn chặn nguy cơ đe dọa của sản phẩm nhập khẩu đến ngành sản xuất thép trong nước. Đây cũng là công cụ hữu hiệu được nhiều quốc gia thường xuyên sử dụng để bảo vệ ngành sản xuất trong nước, không riêng với sản phẩm thép mà với rất nhiều sản phẩm khác.
Quyết định áp thuế bước đầu phát huy tác dụng khi hạn chế được phôi thép và thép xây dựng nhập khẩu ồ ạt vào thị trường Việt Nam, giúp các doanh nghiệp sản xuất giảm bớt áp lực cạnh tranh, giảm sức ép từ thép giá rẻ; đưa giá bán sản phẩm thép về đúng giá trị thực. Môi trường sản xuất, kinh doanh thép trong nước đang được lành mạnh trở lại, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp sản xuất. Do nhu cầu xây dựng, các loại sản phẩm thép xây dựng thời điểm hiện tại là rất lớn. Đặc biệt, tại các thành phố lớn đang có tốc độ đô thị hóa nhanh như Hà Nội, TP.HCM.
Ở khía cạnh khác, nếu phôi thép, thép giá rẻ tiếp tục được nhập khẩu ồ ạt, sẽ tác động xấu đến sản xuất trong nước. Cụ thể, doanh nghiệp sản xuất thép buộc phải tiết giảm sản xuất, chuyển dần từ chủ động sản xuất sang nhập khẩu nguyên liệu phôi để gia công, thương mại. Kết quả là sản phẩm thép trong nước giảm dần thị phần.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Nhiều doanh nghiệp sản xuất thép khác không đầu tư nhà máy sản xuất phôi, mà chỉ xây dựng nhà máy cán thép, hoặc có đầu tư nhà máy sản xuất phôi nhưng không sản xuất, mà tranh thủ nhập phôi giá rẻ nên đã phản đối biện pháp tự vệ, nguyên nhân chính vì sợ ảnh hưởng tới lợi ích ngắn hạn của chính doanh nghiệp. Nói về lâu dài, nếu Việt Nam cứ mãi sống nhờ vào nguồn phôi nhập khẩu, tới khi các nước xuất khẩu đều tăng giá, khi đó sẽ khó có thể tự cứu mình, chưa nói đến phát triển trong dài hạn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | KG | đ/kg | 10.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | đ/cây | 65.000 |
4 | Thanh vằn D12 | 98.300 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 140.900 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 185.800 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 238.600 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 295.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 368.700 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 470.600 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | KG | đ/kg | 11.300 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.300 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | đ/cây | 71.000 |
4 | Thanh vằn D12 | 107.300 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 147.800 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 194.500 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 247.600 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 306.900 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 356.700 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 525.600 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
06-06-2016 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 13.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 14 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Trước những đợt cao điểm khan hiếm, tăng giá các loại sắt thép, nhiều chuyên gia kinh tế nhận định sẽ là bất lợi cho thị trường BĐS, xây dựng, cho người dân khi có nhu cầu xây dựng bởi những chi phí phát sinh từ việc đội giá nhiều mặt hàng sắt thép xây dựng.
Tuy nhiên, những lo ngại đó cũng dần được tháo gỡ khi nhu cầu về các loại sắt thép xây dựng trên thị trường vẫn ở mức cao, song mặt bằng chung về giá cả hiện tại lại không nhảy múa, biến động như thời điểm cách đây một vài tháng. Trong khi đó, giá thép xây dựng bán lẻ trên thị trường tăng từ 100 - 500 đ/ kg so với tháng 3/2016. Cụ thể, tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung giá dao động phổ biến ở mức 12.600 - 15.650 đ/kg.
Dự báo về khả năng đáp ứng của thị trường thép với nhu cầu xây dựng hiện nay, nhiều chuyên gia cho rằng, hiện tại thép là sản xuất theo nhu cầu. Đối với các sản phẩm thép xây dựng hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Bởi hiện tại năng lực của ngành thép mới chỉ huy động được 50 - 60%. Nếu phát huy hết có thể sản xuất được hàng chục triệu tấn/năm.
Rõ ràng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bất động sản, xây dựng từ đầu năm đến nay là một tín hiệu đáng mừng đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sắt thép xây dựng. Nhu cầu về các loại vật liệu vẫn gia tăng, trong khi giá cả ít có sự biến động cũng là những tín hiệu lạc quan cho người tiêu dùng.
VNSTEEL đã chỉ đạo các đơn vị tăng cường sản xuất, đặc biệt là phôi thép để cung cấp cho đơn vị sản xuất trong ngành, thay thế hàng nhập khẩu; cố gắng không để xảy ra tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất cũng như sản phẩm trên thị trường, dẫn đến hiện tượng đầu cơ làm thiệt hại cho người tiêu dùng, gây bức xúc dự luận. Điều chỉnh giá bán phù hợp với diễn biến của thị trường, hạn chế tình trạng tăng giá đột biến làm ảnh hưởng tới người tiêu dùng.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 23/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 8/6, cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm được định giá 2.120-2.130 NDT/tấn (323-324 USD/tấn), tăng 60 NDT/tấn (9 USD/tấn) so với tuần trước.
Giá thép cây ở miền bắc đã tăng đáng kể trong ngày đầu tuần, kết thúc 5 ngày giảm liên tiếp nhờ sự phục hồi mạnh của giá giao sau đã hỗ trợ niềm tin và khuyến khích các thương nhân tăng chào giá. Hơn thế nữa, giá phôi thanh ở thành phố Đường Sơn, cũng đã tăng tổng cộng 30 NDT/tấn từ ngày 4-6/6. Điều này giúp khuyến khích hoạt động thu mua của khách hàng. Dự báo giá sẽ tiếp tục xu hướng đi lên trong ngắn hạn vì mức tồn kho trong nước đã ít lại gần đây và các đại lý không muốn bất cứ sự sụt giảm kéo dài nào làm nghiêm trọng thêm thiệt hại của họ. Do tuần này nghỉ lễ sớm nên không có giá đầy đủ.
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 6/6, Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 2.155-2.165 NDT/tấn (328-330 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT. Mức giá này cao hơn 55 NDT/tấn (8 USD/tấn) so với định giá hôm thứ sáu tuần trước.
Thép công nghiệp
Giá bán trong nước cho CRC SPCC dày 1.0mm là 2.730-2.800 NDT/tấn (416-426 USD/tấn), giảm 85 NDT/tấn so với tuần trước. Tuy nhiên, đà giảm đã chậm lại sau khi mất tổng cộng 275 NDT/tấn trong tuần trước. Dự báo nhiều nhà máy cũng sẽ giảm nguồn cung trong tháng này hay tháng tới vì khoảng cách giữa giá HRC và CRC hiện nay quá thấp để kiếm lời khi bán CRC. Điều này sẽ giúp bình ổn giá CRC trong nước.
Tuần này, các nhà máy cũng như đại lý đã cương quyết không hạ giá thêm nữa mà thậm chí còn nâng giá lên 45 NDT/tấn và 20 NDT/tấn trong hai ngày đầu tuần, nhờ dựa vào sự phục hồi của thị trường giao sau trước khi diễn ra lễ hội Thuyền Rồng (9-11/6) và đồn đoán về sức ép cắt giảm công suất hơn nữa ở Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc trong thời gian tới. Thế nhưng chỉ với 2 ngày tăng giá ngắn ngủi thì cũng chưa thể nói lên điều gì nhất là khi còn nhiều yếu tố tác động tiêu cực đến giá chẳng hạn như tuy sản lượng sắp tới có giảm nhưng chỉ là ở khu vực bị cấm, nên nếu giá phục hồi thì sẽ khuyến khích nhà máy ở các nơi khác tăng cường hoạt động, như vậy sẽ nhanh chóng kéo giá xuống trở lại. Mặt khác, giá HRC đã từng tương đương với cuộn trơn, nhưng những ngày này lại cao hơn khoảng 30 USD/tấn vì vậy việc giá giảm thêm nữa là không thể tránh khỏi. Hai ngày cuối tuần, Platts không định giá vì Trung Quốc nghỉ lễ.
Nhìn chung trong 3 tuần qua, giá HRC trong nước đã tương đối ổn định và quanh quẩn mức 2.500-2.600 NDT/tấn sau khi biến động lớn trong tháng 4 và 5. Hôm 7/6, HRC Q235 5.5mm có giá 2.560-2.580 NDT/tấn (390-393 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 65 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thị trường xuất khẩu
Giá giao ngay của cuộn trơn tới khu vực Châu Á tăng nhẹ từ ngày 2-8/6, kết thúc chuỗi giảm kéo dài trong 6 tuần trước đó. Các nhà xuất khẩu Trung Quốc đã nâng chào giá lên trong tuần này cùng với các nhà máy để phản ánh xu hướng đi lên trên thị trường thép nội địa. Nhưng người mua vẫn do dự để chấp nhận mức giá cao hơn, trong khi người bán dè dặt để ký hợp đồng với mức giá mong muốn của người mua vào lúc này do sự phục hồi gần đây của thị trường Trung Quốc nhờ cắt giảm sản lượng ở thành phố Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc.
Hôm 8/6, ngày làm việc cuối cùng trước khi nghỉ lễ hội Thuyền Rồng kéo dài 3 ngày ở Trung Quốc, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 300-303 USD/tấn FOB, tăng 1 USD/tấn so với tuần trước đó.
Giá xuất khẩu CRC tiếp tục giảm trong tuần này giữa bối cảnh giao dịch trì trệ và thị trường trong nước suy yếu. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 395-399 USD/tấn FOB Trung Quốc trong ngày thứ Ba, mức trung bình 397 USD/tấn FOB, giảm 15,5 USD/tấn so với tuần trước.
Sau khi giảm liên tục trong cả tuần trước, giá HRC giao ngay tới Châu Á đã có ngày ổn định hôm thứ Hai do các nhà máy Trung Quốc từ chối hạ chào giá trong bối cảnh giá trong nước tăng. Nhưng sang hôm sau do nhiều thương nhân tìm cách đẩy hàng ra, vì nghĩ là giá sẽ giảm do hoạt động thu mua thưa thớt sau 3 ngày nghỉ lễ bắt đầu từ thứ Năm nên làm giá giảm 3 USD/tấn. Nhưng cuối cùng cũng có một điểm sáng trên thị trường khi HRC có ngày tăng giá đầu tiên trong 7 tuần nhờ sự phục hồi trong nước. Tuy nhiên, các nguồn tin vẫn còn bi quan về giá xuất khẩu trong những tuần tới do dư cung cũng như mùa mưa và tháng chay Ramadan sắp tới. Tính đến ngày 8/6, HRC SS400 3.0mm có giá 332-340 USD/tấn, giảm 0,5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Giá thép cây giao ngay tới thị trường Châu Á phục hồi trong 2 ngày thứ Ba và Tư sau một thời gian ngắn gián đoạn khi các nhà xuất khẩu ngưng chào giá thấp bởi thị trường Trung Quốc phục hồi. Nhưng người mua ở nước ngoài có khuynh hướng nán lại vì họ hoài nghi liệu lần tăng này đã bền vững hay chưa. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm tăng 5 USD/tấn so với tuần trước đó lên 304 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 23/2016
Ấn Độ
Giá HRC tại thị trường Ấn Độ vẫn không đổi trong tuần này do nhu cầu trầm lắng từ hầu hết các ngành tiêu thụ thép trực tiếp. Hôm 8/6, Platts định giá HRC IS 2062 A/B 3mm duy trì mức 29.500-30.500 Rupees/tấn (442-457 USD/tấn) xuất xưởng.
Nhật Bản
Các nhà phân phối thép hình Nhật Bản đang cố gắng để chuyển mức giá bán cao hơn từ nhà máy vào trong giá bán của mình nhưng khách hàng đang lấy lý do nhu cầu thực tế trì trệ cùng với giá phế thấp hơn để phản đối việc này.
Cụ thể, Tokyo Steel Manufacturing đã tăng giá thép dầm hình H và các loại thép hình khác thêm 5.000 Yên/tấn cho những hợp đồng tháng 5 như Osaka Steel đã làm.
Giá thị trường hiện nay ở Tokyo cho thép dầm hình H cỡ lớn là khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn và 71.000-72.000 Yên/tấn cho thép lòng máng (100 x 50mm) và thép góc (50mm), không đổi từ tháng 4.
Trong khi đó, thép cây cũng tăng giá. Thép cây cỡ thường SD295 ở Tokyo là khoảng 53.000-54.000 Yên/tấn (495-505 USD/tấn), trong khi giá tại Osaka tầm 51.000-52.000 Yên/tấn, tăng lần lượt 3.000 Yên/tấn và 4.000 Yên/tấn so với tháng 4.
Về phía thép không gỉ, NSSC thông báo hôm thứ Tư sẽ giảm giá CRC austenite xuống 5.000 Yên/tấn (47 USD/tấn) cho những hợp đồng tháng 6 nhưng sẽ nâng giá CRC ferrite lên 10.000 Yên/tấn. Đây là lần giảm giá đầu tiên kể từ tháng 8/2012 cho CRC austenite và lần tăng đầu tiên kể từ tháng 4/2015 cho CRC ferrite.
Việc hạ giá cho CRC austenite là để phản ánh thành phần phụ phí hợp kim của nhà máy đã được cập nhật trong tháng trước do giá niken thấp hơn và một đồng nội tệ mạnh hơn. Còn tăng giá CRC ferrite là vì nguồn cung đã trở nên khan hiếm hơn. Ngoài ra, công ty cần bù đắp chi phí giá quặng sắt cũng như than đá cao hơn.
NSSC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá trên thị trường hiện nay cho CRC loại 304 dày 2mm ở Tokyo là khoảng 300.000 Yên/tấn (2.804 USD/tấn) và CRC loại 430 là 240.000 Yên/tấn (2.243 USD/tấn), cả hai đều không đổi so với 1 tháng trước.
Công ty cũng đã quyết định giảm giá thép tấm austenite xuống 5.000 Yên/tấn cho những hợp đồng tháng 6, phản ánh kết quả từ công thức phụ phí.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ không công bố bất cứ giá bán nào trong tuần này vì sẽ chỉ có 3 ngày làm việc trong tuần này, nên thật vô ích để công bố bất kỳ giá mới nào. Như vậy giá thép cây trong nước vẫn giữ nguyên mức 13.200 Đài tệ/tấn (404 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung, trong khi giá mua cho phế HMS 1&2 (80:20) ổn định ở mức 5.700 Đài tệ/tấn.