THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 23/2017
Từ ngày 02 đến ngày 08-06-2017
1. Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng vẫn duy trì ổn định trong tuần qua về lượng tiêu thụ và chỉ tiêu sản xuất tại các đơn vị. Về giá bán, giá thép tại các nhà máy cơ bản ổn định hoặc giảm nhẹ từ 100-300 đồng/kg tùy từng chủng loại. Hiện tại, giá bán tại các nhà máy chưa bao gồm chiết khấu, thuế giá trị gia tăng khoảng 10.700-12.300 đồng/kg đối với thép cuộn và khoảng 10.800-12.500 đồng/kg đối với thép cây.
Theo Hiệp hội Thép, những tháng đầu năm 2017, sản xuất thép trong nước tăng trưởng tốt so với cùng kỳ. Bán hàng thép trong nước cũng tăng trưởng khá. Tuy nhiên, nhập khẩu thép tăng và áp lực trước những rào cản thương mại tại các thị trường xuất khẩu khiến ngành thép vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn. Cụ thể, theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, ước tính trong tháng 4/2017, cả nước nhập khẩu 1,6 triệu tấn sắt thép các loại, tăng 8,7% và trị giá là 945 triệu USD, tăng 8,2% so với tháng trước. Lượng nhập khẩu sắt thép các loại trong 4 tháng đầu năm 2017 ước đạt gần 5,8 triệu tấn, giảm 5,9% về lượng nhưng trị giá lại tăng 45,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt mức 3,3 tỷ USD.
Cùng với áp lực cạnh tranh gay gắt trước các sản phẩm sắt thép nhập khẩu, các sản phẩm sắt thép trong nước xuất khẩu cũng đang đứng trước những thách thức đến từ các biện pháp phòng vệ thương mại từ thị trường xuất khẩu. Bởi nếu như trước đây, thép trong nước chủ yếu xuất sang thị trường khối ASEAN thì từ năm 2016, chúng ta đã chuyển hướng xuất sang thị trường Châu Phi.
Để bảo vệ sản xuất trong nước, các cơ quan liên quan đã ban hành và áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại như sử dụng thuế chống bán phá giá đối với các mặt hàng sắt thép nhập khẩu vào thị trường trong nước như: thép hình chữ H, phôi thép và thép dài.
Bên cạnh đó, xu hướng các nước bị áp thuế chống bán phá giá đã và đang chuyển hẳn sang đầu tư sản xuất ngay tại nước ta. Thời gian qua, nhiều chuyên gia đã cảnh báo về những hệ lụy đối với các dự án thép tại trong nước, nhất là những dự án có tác động lớn đến môi trường. Hơn nữa, vì sản xuất thép là lĩnh vực đặc thù, sử dụng nhiều loại nguyên, nhiên liệu, nhất là các hóa chất độc hại có khả năng tác động tiêu cực đến môi trường nếu không đảm bảo các yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật. Do đó, bên cạnh việc xem xét đánh giá chung về tình hình cung cầu trong nước, trong khu vực và thế giới; xem xét hiệu quả của dự án về mặt kinh tế thì vấn đề môi trường cũng cần phải được đánh giá hết sức kỹ lưỡng trước khi cấp phép cho những dự án đầu tư sản xuất thép.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Về sản xuất và tiêu thụ: Theo số liệu của Hiệp hội thép Việt Nam, ước sản lượng thép xây dựng sản xuất và kinh doanh thép tăng nhẹ; cụ thể: sản lượng thép sản xuất tháng 5/2017 ước đạt khoảng 795 ngàn tấn, tăng khoảng 5 ngàn tấn; sản lượng thép tiêu thụ tháng 5/2017 ước đạt khoảng 780 ngàn tấn, tăng khoảng 3 ngàn tấn so với tháng trước.
Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới trong tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) |
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 390 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
405 | SD390 |
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 355 | SD295A |
360 | SD390 |
Giá than mỡ luyện coke sau khi đạt đỉnh vào cuối năm 2016 khoảng 300 USD/tấn đã quay đầu giảm. Giá than khoảng 185 USD/tấn vào đầu tháng 1 đã giảm trong các tháng tiếp theo và đến thời điểm này đã tăng nhẹ trở lại. Giá thép phế tiếp tục đà tăng cuối năm 2016 và đạt định ở mức 315 USD/tấn CFR Đông Á vào giữa tháng 3 sau đó quay đầu giảm. Giá thép phế đầu tháng 4 duy trì ở mức 265 - 270 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá phôi đầu tháng 5 ở mức 430 -440 USD/tấn giảm so với đỉnh trước đó thiết lập trong tháng 3. Thép nguội cán nóng ghi nhận mức giá cao nhất là 511 USD/tấn trong tháng 2 sau đó giảm và hiện nay khoảng 445 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina |
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | - |
2 | Cuộn trơn D8 | - |
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.000 |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 |
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 |
6 | Thanh vằn D16 |
7 | Thanh vằn D18 |
8 | Thanh vằn D20 |
9 | Thanh vằn D22 |
10 | Thanh vằn D25 |
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam |
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 |
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 |
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 |
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 |
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 |
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 |
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 |
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 |
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng |
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
02-06-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 |
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 |
Thép cuộn Ø8 | 12.600 |
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 |
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 |
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 |
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 |
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 |
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 |
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 |
Thép cuộn Ø8 | 13.300 |
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 |
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 |
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 |
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 |
Thép cuộn Ø8 | 13.600 |
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 |
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.300 |
Thép cuộn Ø8 | 11.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo về giá bán sản phẩm thép xây dựng vẫn sẽ duy trì ổn định trong thời gian tới. Theo thông tin từ các doanh nghiệp sản xuất hiện nay chưa có bất kỳ chuyển động nào cho thấy việc sẽ thay đổi giá bán trong thời gian ngắn tới đây. Nhu cầu thị trường được các đại lý cho biết vẫn duy trì đều đặn lượng hàng giao cho các công trình trong thời gian tới.
Tuy nhiên, khi cánh cửa hội nhập càng rộng mở, đang đặt ra cho các doanh nghiệp ngành thép không ít sức ép cạnh tranh. Bởi khi thuế suất nhập khẩu hàng hóa bằng 0%, thép nước ngoài nhập khẩu càng có cơ hội tràn vào nội địa, cùng với đó thị trường xuất khẩu chắc chắn sẽ gặp khó khăn bởi biện pháp phòng vệ thương mại của nhiều quốc gia sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước.
Theo các chuyên gia, mặc dù nước ta đang thừa thép, nhưng thực tế chỉ thừa các chủng loại thép xây dựng, và thông thường, vẫn phải nhập siêu thép với giá trị hàng tỷ USD để phục vụ sản xuất. Vì thế, chúng ta vẫn phải đầu tư sản xuất thép, nhưng vấn đề là tính toán, cân nhắc đầu tư ở giai đoạn nào, thời điểm nào, quy mô và công nghệ ra sao để kiểm soát môi trường và bảo đảm tính cạnh tranh khi sản phẩm ra thị trường.
Cùng với đó, ngành công nghiệp thép trong nước đến nay đã trở thành ngành công nghiệp quan trọng với sản xuất hơn 17 triệu tấn thép/năm, tiêu thụ lên tới 22,6 triệu tấn. Như vậy, sản lượng sản xuất và tiêu thụ thép của thị trường trong nước đã vươn lên vị trí hàng đầu của các nước ASEAN, mức tiêu thụ thép đứng thứ 10 thế giới.
Với sự phát triển của ngành thép trong nước, đến nay các nhà đầu tư trong nước có đủ khả năng để xây dựng cơ sở sản xuất thép với quy mô lớn 5-6 triệu tấn/năm. Do vậy, không nên khuyến khích FDI đầu tư vào những mảng sản xuất thép thông thường mà trong nước có thể sản xuất được. Chỉ khuyến khích các doanh nghiệp FDI đầu tư vào lĩnh vực thép trong nước chưa sản xuất được, đó là thép hợp kim chất lượng cao để phục vụ sản xuất cơ khí, kỹ thuật có yêu cầu cao.
Dự báo, trong bối cảnh thuế nhập khẩu của các mặt hàng đang dần về 0%, thị trường trong nước sẽ tiến hành các biện pháp kỹ thuật phù hợp với các quy định của WTO để bảo vệ sản xuất trong nước, giống như cách của nhiều quốc gia khác trên thế giới đang làm.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 23
| Chào giá (đ/kg) |
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 11.500 | Giảm 300 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.000 | Không đổi |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 11.300 | Giảm 200 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.300 | Giảm 200 |