Từ ngày 10 đến ngày 16-06-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần qua, diễn biến thị trường thép xây dựng đã có sự phục hồi tích cực, nhu cầu tăng, giá thép trong nước cũng tăng theo. Các doanh nghiệp sản xuất thép đều đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tại các đại lý tiêu thụ, lượng sản phẩm thép xây dựng vận chuyển khá dồi dào trong khi hoạt động vận tải gặp đôi chút khó khăn vì đang ở thời điểm mùa mưa.
Trong những tháng đầu năm 2016, ngành thép trong nước gặp rất nhiều khó khăn do cạnh tranh với lượng nhập khẩu ồ ạt từ nước ngoài, đặc biệt là các sản phẩm sắt thép được nhập khẩu từ Trung Quốc. Dẫn đến tiêu thụ gặp nhiều khó khăn, giá bán thấp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, đến nay thị trường tiêu thị thép trong nước đã có sự phục hồi tích cực, nhu cầu tăng cao hơn so với những tháng trước đó.
Do giá một số nguyên liệu thép trên thị trường thế giới cùng giá nguyên liệu đầu vào (phôi thép, thép phế) được chào bán ở mức khoảng 390 USD/tấn nên biến động tăng khoảng 60-70 USD/tấn so với tháng trước. Các nhà máy sản xuất kinh doanh thép trong nước đã điều chỉnh tăng giá thép khoảng 100-500 đồng/kg tùy từng loại. Cụ thể, tại miền bắc, giá mặt hàng thép dao động phổ biến ở mức 12.800 - 14.650 đồng/kg.
Hiện tại, đa số các đơn vị sản xuất đang tập trung các sản phẩm thép cuộn tròn trơn Ø6, Ø8 nhằm đáp ứng nhu cầu từ thị trường. Bên cạnh đó, sản phẩm thép thanh vằn loại nhỏ thông dụng phổ biến từ D12-D18 phục vụ chủ yếu cho sản xuất dân dụng, công trình, dự án xây dựng bắt đầu khởi công. Thời điểm này, đã có nhiều đơn hàng được triển khai sản xuất tạo điều kiện gia tăng sản xuất của người lao động.
Tuy nhiên, chi phí của các doanh nghiệp ngành thép hiện còn khá cao; nguyên vật liệu đầu vào, điện, than trong giai đoạn vừa qua liên tục biến động theo chiều hướng giữ hoặc tăng giá; chi phí sản xuất và quản lý cao.... Do vậy, để làm tăng khả năng sinh lời trong các năm tới, các doanh nghiệp ngành thép cần chú trọng tiết giảm chi phí không hợp lý, quản trị doanh nghiệp công khai, minh bạch, hiệu quả hơn, đồng thời nâng cao trình độ công nghệ nhằm tránh tổn hao nhiều nguyên liệu, năng lượng và tối ưu hóa công suất sản xuất. Việc thua lỗ kéo dài và lâm vào phá sản là khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp quản lí yếu kém và công nghệ lạc hậu.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Thông tin về tình hình sản xuất thép, trong tháng 5/2016, lượng sắt thép thô sản xuất ước đạt 419 nghìn tấn, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2015; lượng thép cán ước đạt 427,4 nghìn tấn, tăng 16,6%; lượng thép thanh, thép góc ước đạt 434,9 nghìn tấn, tăng 9,6%. Trong đó, sản lượng tăng mạnh nhất là thép thanh, thép góc đạt 1.960 nghìn tấn, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Pomian | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | KG | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.050 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | KG | đ/kg | 11.300 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.300 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | đ/cây | 71.000 |
4 | Thanh vằn D12 | 107.300 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 147.800 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 194.500 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 247.600 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 306.900 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 356.700 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 525.600 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
13-06-2016 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 13.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 14 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo, nhu cầu về thép xây dựng vẫn tiếp tục có chiều hướng gia tăng trong thời gian những ngày tời vì nhu cầu xây dựng tăng cao. Đây là tín hiệu tốt cho thị trường vật liệu xây dựng nói chung và thép xây dựng nói riêng trong thời gian tới. Dự báo thị trường bán lẻ tại các đại lý sẽ diễn ra sôi động do nhu cầu tăng theo tiến độ từng công trình cụ thể. Giá bán cộng với hoạt động vận chuyển sẽ được các đại lý duy trì ổn định so với tuần trước nhằm ổn định đầu ra.
Lĩnh vực xây dựng dân dụng vẫn được đa số các đại lý quan tâm nhiều hơn cả và bằng nhiều cách khác nhau có thể bán được sản phẩm. Tuy nhiên khó khăn gặp phải là các đơn hàng khá nhỏ lẻ không đồng đều về chủng loại kích thước khiến cho chi phí vận chuyển tăng cao do phải vận chuyển nhiều lần theo tiến độ công trình. Đây cũng là khó khăn chung của các đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng.
Việc tiếp tục hạn chế lượng thép nhập khẩu sẽ giúp cho thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng trong nước ổn định. Nguyên nhân là do thép nhập khẩu thường có giá rẻ hơn tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữ các đơn vị sản xuất và doanh nghiệp nhập khẩu thép xây dựng. Hơn nữa, thép nhập khẩu có chất lượng không ổn định và số lượng cũng có nhiều biến động gây ra sự biến động của thị thị trường trong nước, thiệt hại cho người sử dụng sản phẩm không rõ nguồn gốc.
Dự báo, nhu cầu mua sản phẩm thép xây dựng trong thời gian tới tại khu vực đô thị dân cư đang phát triển nhanh. Tuy nhiên, các công trình chỉ dừng lại ở một số khu vực dân cư phát triển nhu cầu xây nhà tăng cao. Sản phẩm thép truyền thống, có chất lượng tốt vẫn được người mua tin tưởng như thép Vina kyei. Do có nhiều công trình bắt đầu khởi công nê nhu câu về thép cuộn Ø6, Ø8 chiếm đa số, thép thanh vằn D12 chiếm khoảng 20%. Về giá bán có thể tăng nhẹ khi nhu cầu thép xây dựng tăng dần. Tại các đơn vị sản xuất, hoạt động sản xuất vần được duy trì liên tục và luôn đạt vượt công suất hoạt động. Do vậy sản phẩm thép xây dựng sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới đây.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 24
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 8.700 | Giảm 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 8.700 | Giảm 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 8.100 | Giảm 300 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 8.100 | Giảm 300 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 8.500 | Giảm 500 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 24/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 15/6, giá cho thép dây Q195 6.5mm là 2.100-2.120 NDT/tấn (323-324 USD/tấn), giảm 15 NDT/tấn so với tuần trước. Nhìn chung các thương nhân đã hạ chào giá trong ngày thứ Tư để phù hợp với sự suy yếu của thị trường thép trong nước và thị trường giao sau.
Trong khi đó, nhờ tin đồn xuất hiện về việc cắt giảm sản lượng liên quan đến sự ô nhiễm ở Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc nên giúp cho thép cây phục hồi 35 NDT/tấn trong ngày thứ Hai. Nhưng chính tâm lý hồ nghi cùng với kinh doanh chậm hơn đã khiến các thương nhân hạ chào giá vào chiều thứ Hai để kích thích việc đặt hàng, mặc dù giá đã tăng vào buổi sáng. Sang ngày hôm sau các đại lý đua nhau đồng loạt hạ giá bán để kích cầu trong bối cảnh sức mua trì trệ. Niềm tin thị trường cũng bị “xói mòn” bởi thị trường giao sau suy yếu. Và giá tiếp tục giữ xu hướng đi xuống đến ngày thứ Năm. Các đại lý đang cố gắng đẩy nhanh việc thanh lý hàng tồn còn giữ trong tay bằng cách hạ giá do sức mua yếu cộng thêm mùa mưa đang diễn ra đã dẫn đến tồn kho gia tăng ở Bắc Kinh. Trong tuần này thép cây HRB400 đường kính 18-25mm đã giảm tổng cộng 50 NDT/tấn xuống 2.135-2.145 NDT/tấn (324-326 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Sự phục hồi của giá CRC trong tuần này phần lớn là một sự điều chỉnh thị trường và bị ảnh hưởng bởi đầu cơ. Chênh lệch giữa HRC và CRC trong nước trở nên quá nhỏ trong tuần trước. Điều này rốt cuộc đã kích thích sự phục hồi của giá trên thị trường CRC. Nhưng mà nhu cầu đã không có sự cải thiện. Đồng thời, tồn kho đã có những dấu hiệu tăng lên vì vậy sự phục hồi giá đang diễn ra có thể sẽ không bền vững. Hôm 14/6, CRC SPCC dày 1.0mm được định giá 2.850-2.900 NDT/tấn (432-440 USD/tấn), tăng 110 NDT/tấn so với tuần trước.
Sau ngày phục hồi ngắn ngủi đầu tuần, giá HRC giao ngay tại các đại lý Thượng Hải đã suy yếu trong hai ngày tiếp đó. Giá giảm đột ngột là bởi vì giao dịch giao sau ít đi vì người mua ngưng đặt hàng trong bối cảnh thị trường đang lao dốc. Hầu hết các đại lý đều dự báo sự phục hồi giá trước đó là không bền vững vì chỉ dựa vào tin đồn về về việc cắt giảm sản lượng ở tỉnh Hà Bắc chứ không phải vì sức mua đã cải thiện, và dự báo giá sẽ vẫn suy yếu từ tháng 6 tới tháng 8. Tính chung trong tuần này giá HRC Q235 5.5mm đã giảm 5 NDT/tấn so với tuần trước xuống 2.520-2.530 NDT/tấn (383-384 USD/tấn), xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay ở Châu Á đã tăng nhẹ trong tuần này khi các nhà xuất khẩu Trung Quốc tỏ ra thận trọng với chào giá thấp trong bối cảnh chào giá ổn định từ các nhà máy. Giao dịch xuất khẩu thưa thớt khi có sự bất ổn trên thị trường thép nội địa. Hôm 15/6, Platts định giá thép dây 6.5mm ở mức 303-305 USD/tấn FOB, tăng 2,5 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Giá xuất khẩu CRC tiếp tục sụt giảm trong tuần này. Nhưng nhờ sự phục hồi của giá trong nước đã giúp người mua dần quay lại đặt hàng. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 387-390 USD/tấn FOB, mức giá trung bình 388,5 USD/tấn FOB, giảm 8,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC và HRC xuất xứ Trung Quốc là 51 USD/tấn. Giao dịch trên thị trường xuất khẩu tiếp tục khó trong khi giá phổ biến vẫn không hấp dẫn.
Tương tự như thị trường trong nước, sau khi phục hồi được 3 USD/tấn trong ngày đầu tuần, giá HRC đã quay đầu giảm trở lại vào các ngày sau đó do cầu yếu và giá trong nước giảm. Tuy giá đã ổn định trong ngày thứ Năm nhưng nhìn chung thị trường vẫn khá suy yếu trong bối cảnh hoạt động sức mua thưa thớt. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 330-335 USD/tấn, giảm 3,5 USD/tấn so với tuần trước.
Thị trường thép cây Châu Á duy trì không đổi trong 2 ngày đầu tuần khi người mua ở Hong Kong và Singapore không chắc về mức tăng 4,3% trên thị trường giao sau ở Thượng Hải nên đành “áng binh bất động”. Ai cũng đang muốn nán lại việc giao dịch cho tới tuần sau. Nhưng sang ngày thứ Tư do ảnh hưởng của thị trường trong nước nên giá cũng đã giảm theo. Đến thứ Năm thì giá lấy lại thế ổn định giữa bối cảnh thiếu một hoạt động bền vững ở những thị trường tiêu thụ chủ chốt như Hong Kong và Singapore. Người mua bây giờ chỉ quan sát và so sánh chứ không dám liều lĩnh “manh động”. hôm 16/6, Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm duy trì mức 302 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, thấp hơn tuần trước 2 USD/tấn.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 24/2016
Ấn Độ
Nhu cầu suy yếu ở Ấn Độ đang thúc giục các nhà sản xuất thép giảm giá mạnh tay lên tới 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) cho HRC. Platts định giá HRC IS 2062 A/B 3mm thấp hơn so với tuần trước đó xuống còn 28.500-29.500 Rupees/tấn (424-439 USD/tấn) xuất xưởng. Mùa mưa kéo dài từ tháng 6 tới tháng 9 sẽ là một yếu tố bất lợi thêm nữa cho hoạt động kinh doanh HRC tại Ấn Độ.
Nhật Bản
Kyoei Steel sẽ duy trì giá thép cây trong nước cho những hợp đồng tháng 7. Công ty đã tăng tổng cộng 11.000 Yên/tấn cho thép cây kể từ tháng 4.
Giá thị trường hiện nay cho thép cây SD295 cỡ thường ở Osaka là khoảng 50.000-51.000 Yên/tấn (472-481 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước nhưng vẫn cao hơn 7.000 Yên/tấn so với tháng 4.
Giá CRC không gỉ austenite đang cho thấy nhiều dấu hiệu suy yếu vì sức ép ngày càng lớn từ khách hàng yêu cầu cắt giảm giá. Hiện nay, giá thị trường của CRC 304 dày 2mm tại Tokyo vẫn duy trì khoảng 300.000 Yên/tấn (2.830 USD/tấn). Giá phổ biến không đổi từ tháng 3 nhưng các nhà quan sát thị trường đã nhìn thấy dấu hiệu của sự trượt dốc.
NSSMC thông báo hôm thứ Năm rằng đã quyết định sẽ duy trì giá giao ngay trong nước cho thép dầm hình H đối với những hợp đồng tháng 6 (sản xuất tháng 7). NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 tại Tokyo khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn (654-664 USD/tấn), không đổi so với 1 tháng trước.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định không công bố giá niêm yết thép cây cho tuần này. Tuy nhiên, Feng Hsin đã tăng giá mua phế thêm 200 Đài tệ/tấn (2 USD/tấn) để phản ánh sự phục hồi vừa phải trên thị trường phế toàn cầu. Đây là tuần thứ hai liên tiếp Feng Hsin không công bố giá thép cây và để giá ở mức 13.200 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung, không đổi từ ngày 23/5.
Sau khi điều chỉnh cho phế, thì giá mua phế HMS 1&2 (80:20) trong nước của công ty là 5.900 Đài tệ/tấn cho tuần này.
Mỹ
Tuần này người mua tấm mỏng ở Mỹ dự đoán giá tấm mỏng sẽ tiếp tục ổn định trong thời gian tới và giảm nhẹ trước cuối năm nay, mặc dù nhu cầu tiêu thụ thấp hơn trong những tuần gần đây đã khiến một số người quan tâm.
Giá tấm mỏng mạ kẽm khoảng 820usd/tấn ngắn và giá thép cuộn cán nguội trong khoảng 800-820usd/tấn ngắn. Giá thép cuộn cán nóng không đổi ở mức 620-640usd/tấn ngắn.
Định giá ngày của Platts cho HRC và CRC vẫn ở mức 630-640usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá này được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Thị trường thép cây nhập khẩu tại Mỹ vẫn trầm lắng trong tuần này do khách hàng Mỹ tiếp tục cho thấy ít quan tâm đến chào giá xuất khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ, nguồn tin cho biết. Platts duy trì định giá thép cây nhập khẩu Mỹ ở mức 377-386usd/tấn ngắn CIF Houston.
Chào giá hiện nay đến thị trường Mỹ từ các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ là khoảng 410usd/tấn CFR (377usd/tấn ngắn CIF), nhưng một nhà phân phối Mỹ cho biết người này dự đoán giá sẽ tiếp tục giảm.
Mặc dù hoạt động thu mua hàng nhập khẩu suy giảm, nhu cầu thép xây dựng vẫn khá mạnh mẽ trong khu vực Đông Nam, đang hỗ trợ để giữ giá trong nước ổn định trong khu vực, ông nói. Platts duy trì định giá thép cây của Mỹ hàng ngày của nó đối với khu vực Đông Nam ở mức 555-570usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Chào giá nhập khẩu thép tấm ở Mỹ Nhập tăng cạnh tranh hơn trong tuần này. Chào giá có sẵn trên diện rộng ở mức thấp nhất là 540usd/tấn ngắn đến Houston. Platts hạ định giá nhập khẩu thép tấm thương mại tại Mỹ còn 540-570usd/tấn ngắn CIF Houston, giảm 10usd/tấn ngắn trong ngày.
Giá cả thép tấm trong nước đang ổn định ở mức khoảng 630-670usd/tấn ngắn xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ.
Giá xuất khẩu phế từ Mỹ đến châu Á tăng do nguồn cung thắt chặt, trong bối cảnh nhu cầu không ổn định trong thị trường thép thành phẩm.
Các nhà máy của Đài Loan đặt mua phế HMS 80:20 container của Mỹ tại mức 195-197 usd/tấn CFR tuần trước và đạt 203usd/tấn CFR vào thứ Tư tuần này và chào giá đã được nghe ở mức 205usd/tấn CFR.
Tuần này các nhà xuất khẩu cũng tăng mức chào giá đến các nhà cung cấp phế ở mức 188-190usd/tấn FAS tối thứ Ba từ mức 180usd/tấn FAS tuần trước. Platts định giá HMS 80:20 container Bờ Tây Mỹ ở mức 190-195usd/tấn FAS Cảng Los Angeles hôm thứ Tư.
Thổ Nhĩ Kỳ
Nhà sản xuất tấm mạ và nhà tích trữ ở Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục điều chỉnh chào giá HDG và PPGI giảm hơn nữa trong tuần này. Chào giá giảm mới nhất trong thị trường nội địa cho HDG 0,5mm là 590-630usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá nội địa cho PPGI 9002 0,5mm cũng giảm còn 690-730usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc điều khoảng thanh toán và khối lượng, cả hai giá chào này đều giảm 10usd/tấn trong tuần. Chào giá xuất khẩu của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ thấp hơn 10usd/tấn so với chào giá trong nước, nguồn tin cho biết.
Giá HRC trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm hơn nữa trong tuần này, với mức giảm mới nhất của một số nhà máy và nhà tích trữ hôm thứ Ba. Một nhà máy lớn đã bắt đầu chào giá HRC cho thị trường trong nước ở mức thấp ở là 480usd/tấn cho các đặt hàng khá lớn.
Chào giá HRC của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước đang ở trong một phạm vi rộng là 480-520usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Ba.
Thị trường xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định trong tuần này do các nhà máy chờ đợi cho người mua nhiều hơn sau khi một số đợn đặt hàng ban đầu của UAE.
Chào giá nhà máy vẫn còn dao động từ 400-415usd/tấn FOB, một số đơn bán hàng đến UAE chốt ở mức 398-400usd/tấn FOB trọng lượng thực tế. Chào giá đến Saudi Arabia đã được chốt ở mức 395-405usd/tấn CFR Jeddah, trọng lượng lý thuyết. Platts định giá thép cây hàng ngày ở 400usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Năm, tăng 2,50usd/tấn trong ngày.
Xu hướng tăng dần trong giá thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đã tiếp tục trong tuần này.
Nhà sản xuất Icdas ở Marmara đã tăng giá thép cây và cuộn trơn thêm 30TRY (10usd)/tấn hơn nữa hôm thứ Hai và là lần tăng giá thứ ba, trong khi một số nhà máy và nhà tích trữ khác cũng đã tăng giá chào.
Thép cây đường kính 12-32mm ở mức 1.410TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.390TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 410usd/tấn và 402usd/tấn tương ứng – không bao gồm 18%VAT. Thép cây đường kính 10mm đã tăng lên 1.420 TRY (413usd)/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm ở mức 1.430TRY (416usd)/tấn xuất xưởng cho Istanbul.
Giá cuộn trơn đường kính 7-8.5mm 10TRY(3.5usd)/tấn tăng lên mức 1.520-1.550TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT 18%, hôm 13/06.
Giá bán phổ biến thép cây đường kính 8-12mm của nhà tích trữ trong khu vực Marmara cũng tăng lên và nằm trong phạm vi 1.420-1.440TRY/tấn (bao gồm 18% VAT), trong khi giá ở khu vực phía nam của Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã tăng lên mức 1.380-1.400TRY/tấn.
Nhà sản xuất tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ Kardemir đã tái mở bán đơn đặt hàng của mình cho sản phẩm thép hình và thép góc hôm thứ Tư với mức giá thấp hơn đáng kể.
Giá thép hình tính bằng đồng euro của công ty này đã giảm mạnh 25euro/tấn, thứ Sáu. Giá IPE-IPN-UPN 160mm giá giảm còn 405euro/tấn xuất xưởng, trong khi IPE-IPN-UPN 180-300mm giảm còn 410euro/tấn. Giá IPE-IPN-UPN 320-550mm cũng giảm với mức tương tự còn 475euro/tấn, trong khi giá cho HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng giảm 25euro/tấn còn 415euro/tấn, 475euro/tấn và 495euro/tấn tương ứng.
Giá thép góc của Kardemir cũng giảm 25euro/tấn: cho 150x15mm còn 445-460euro/tấn; cho 180x18mm còn 480euro/tấn và cho 200x16-24mm còn 480-505euro/tấn. Tất cả giá bán của Kardemir không bao gồm 18% VAT. Tuy nhiên giá niêm yết cho thép cây và phôi thanh của công ty vẫn không thay đổi. Công ty này có thể sẽ quay trở lại thị trường thép cây vào đầu tuần tới.
EU
Giá thép ống hàn châu Âu đã ổn định, sau sự phát triển trong thị trường thép cuộn. Trong tháng Tư giá ống hàn đột nhiên đi lên, với đà tăng mạnh tiếp tục cho đến đầu tháng Năm, thời điểm mức tăng chậm lại. Giá đã tăng tổng cộng khoảng 80-100euro/tấn, và đang ổn định ở mức giá như vậy. Ở khắp khu vực châu Âu giá được biết ở mức giá cơ bản giảm 28-30 điểm xuất xưởng, vì các nhà máy không đạt được mục tiêu của mình là giảm 20 điểm cơ bản vào cuối tháng Năm/đầu tháng Sáu.
Định giá ngày cho HRC Bắc Âu của Platts đã lần đầu tiên giảm nhẹ hôm thứ Năm kề từ tháng 02, do hoạt động mua bán chậm lại và nguồn tin ở Đức nghĩ rằng mức giá cao nhất trong phạm vi định giá Platts đang không được chào giá đến thị trường. Thứ Năm định giá giảm còn 430-445euro/tấn xuất xưởng Rurh, giảm 2,50euro/tấn trong ngày.
Một nguồn tin cấp cao ở Đức nói rằng thị trường đã bắt đầu giảm nhẹ, khoảng 20euro/tấn từ mức đáy của thị trường. Một nguồn tin ở Pháp cho rằng thị trường thứ Năm ổn định ở mức 435-445euro/tấn, xác nhận các nhà máy có đủ đơn hàng và không bị áp lựcphải giảm giá.
Định giá ngày của Platts tăng 120euro/tấn kể từ đầu năm nay lên mức 440euro/tấn, mức cao nhất từ tháng 03/2014.
CIS
Thị trường phôi CIS vẫn đang trong tâm lý chờ đợi trong tuần này. Chào giá trong khoảng 310-320usd/tấn FOB Biển Đen trên thị trường, với rất ít giá chào mua.
Platts tăng định giá của mình đối với phôi thanh Biển Đen thêm 5usd/tấn hôm lên mức 310usd/tấn FOB Biển Đen do chào giá ổn định cũng như giá bán nghe nói đến từ Ukraina. Sự nhất trí chung trên thị trường vẫn là mức đáy đã qua, khi giao dịch cuối tuần trước đã được nghe ở mức thấp là 330usd/tấn CFR đến Saudi Arabia hoặc 300usd/tấn FOB Biển Đen.
Giá xuất khẩu thép cuộn CIS sản xuất tháng Bảy, giao tháng Tám, vẫn dưới áp lực với người mua giảm ước tính giá sau khi giá chào Trung Quốc giảm.
Báo giá CIS đã giảm khá đáng kể trong tháng này, xuống dưới 400usd/tấn FOB Biển Đen trong trường hợp của thép cuộn cán nóng. Chào giá từ một nhà máy Nga đứng ở mức 400usd/tấn CFR Ai Cập. Chào giá HRC từ Ukraine vào Thổ Nhĩ Kỳ ở 400usd/tấn CIF với nhận mức giá mua thực tế là 390usd/tấn CIF, hoặc 375usd/tấn FOB Biển Azov.
Platts định giá HRC và CRC hàng ngày ở 385usd/tấn và 440usd/tấn, FOB Biển Đen hôm thứ Tư, giảm 10usd/tấn xuống trong ngày.