THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 24/2018
Từ ngày 08-06 đến ngày 14-06-2018
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng có xu hướng giảm so với những tháng đầu năm do yếu tố thời tiết, nhưng lượng sản xuất và tiêu thụ tăng cao so với với cùng kì năm ngoái. Giá thép bán lẻ trên thị trường tiếp tục tăng thêm 150.000-200.000 đồng/tấn so với tuần trước, từ 13.6-13.8 triệu đồng/tấn tùy khu vực. Tuy nhiên, lượng chiết khấu vẫn duy trì phụ thuộc vào số lượng đơn hàng vận chuyển và đơn đặt hàng.
Thép Hòa Phát đã đạt sản lượng gần 950.000 tấn, tăng 12%. Tại thị trường trong nước, Hòa Phát áp dụng chính sách bán hàng linh hoạt, ưu tiên cho thị trường trong nước, phân phối sản phẩm cho các đại lý và từng khu vực thị trường hợp lý nhằm giữ vững thị phần dẫn đầu, đồng thời từng bước tăng độ phủ ở khu vực phía Nam. Trong tổng sản lượng trên, khu vực miền Trung và miền Nam đóng góp 150.000 tấn trong thời gian vừa qua.
Đáng chú ý, với chất lượng hàng đầu, thép Hòa Phát đã được lựa chọn để thi công dự án tuyến metro ngầm đầu tiên của Hà Nội. Cụ thể, ngày 15/5, Hòa Phát đã hoàn thành cấp lô hàng 2.000 tấn thép thanh đầu tiên từ D10 đến D40, mác thép B500B, tiêu chuẩn Anh Quốc. Theo dự báo của Thép Hòa Phát, sản lượng bán hàng trong tháng 6 sẽ tốt hơn tháng 5, vì nhu cầu thị trường, nhất là khu vực dân dụng đang duy trì ở mức cao.
Đối với thị trường xuất khẩu, Hòa Phát duy trì sản lượng xuất khẩu khoảng 10% tổng sản lượng chung. Từ đầu năm đến nay, 87.600 tấn thép xây dựng của Tập đoàn đã được xuất tới các thị trường như các nước ASEAN, Australia, Mỹ, Canada. Con số này tăng 32% so với cùng kỳ năm trước.
Mức sản lượng trên là nỗ lực rất lớn của Hòa Phát trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường, bởi Hòa Phát đã dừng lò cao số 2 – Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát để nâng cấp, bảo dưỡng dây chuyền thiết bị công nghệ trong suốt hai tháng (từ cuối tháng 3 đến cuối tháng 5/2018). Trong quá trình đó, sản lượng không những không bị sụt giảm, mà còn tăng nhẹ so với năm trước nhờ có kế hoạch sản xuất, phân bổ sản lượng phù hợp với diễn biến thị trường.
Trong khi đó, lượng phế liệu sắt thép nhập khẩu tăng mạnh ước khoảng hơn 2 triệu tấn. Nguyên nhân nhập khẩu sắt thép phế liệu nhiều là do nhiều nhà máy luyện sắt thép trong nước sử dụng công nghệ cũ vẫn sử dụng sắt thép phế liệu như thành phần chính để luyện gang, thép, thay cho việc luyện cốc và từ phôi thép đi lên.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Theo Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), trong tháng 5 ngành thép sản xuất 2.083.816 tấn, tăng 4% so với tháng 4 và tăng 27% so với cùng kỳ 2017; trong đó sản xuất ống thép đạt mức tăng trưởng cao nhất trong tháng 5. Sản lượng bán hàng đạt 2.108.626 tấn, tăng 14% so với tháng trước và tăng 45% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, xuất khẩu thép đạt 387.477 tấn, giảm 5% so với tháng 4, nhưng tăng khoảng 31% so với cùng kỳ năm trước.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 455 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
468 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 450 | SD295A | |||
462 | SD390 |
Giá quặng sắt ở mức 75 - 76 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), tăng khoảng 8 USD/tấn so với cuối năm 2017. Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) cũng tăng 10 - 15 USD, lên 200 USD/tấn so với đầu tháng 2/2018 và tăng 50 - 60 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.
Ở thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 450 – 455 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 450 tấn FPB Biển Đen.
Bên cạnh đó giá quặng sắt tăng 11 USD/tấn; than điện cực giảm từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 14.000 – 28.000 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 14.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.900 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 14.8 00 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.800 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.750 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Vina Kyoei. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 15.300 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.300 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.950 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.950 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.950 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.950 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.950 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.950 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.950 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.950 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.950 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
10-06-2018 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.900 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.100 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.100 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 15.300 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.300 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 15.100 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.100 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.300 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.000 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.100 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.500 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.700 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.800 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 14.900 |
SP-IV | 400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.100 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 15.400 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 15.400 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 15.400 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 15.400 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 15.400 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 15.600 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 15.600 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 15.600 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, lượng tiêu thụ thép xây dựng sẽ giảm nhẹ trong thời gian sắp tới nguyên nhân là thời điểm xây dựng tăng cao nhưng mưa nhiều làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình xây dựng, lượng hàng vận chuyển khó khăn, dễ gặp phải tai nạn. Các đươn vị vận chuyển cũng lo ngại đến chất lượng thép bị ảnh hưởng do gặp phải thời tiết xấu.
Về giá bán sẽ được duy trì và khó có thể giảm do giá nguyên liệu đầu vào tăng từ cuối tháng trước. Các doanh nghiệp vẫn cố gắng duy trì mức giá đầu nguồn ổn đinh, lượng chiết khấu chủ yếu vẫn phụ thuộc vào đơn hàng. Tình hình chung tại các đại lý hướng tới vẫn chủ yếu là các công trình xây dựng dân dụng vẫn duy trì tại các khu dân cư.
Về xuất khẩu, ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính, với lượng xuất khẩu hơn 1,087 triệu tấn thép, chiếm tới hơn 57% tổng lượng thép thành phẩm xuất khẩu với các doanh nghiệp chủ yếu như Pomina, Thép Miền Nam, Posco SS Vina...
Cùng với áp lực cạnh tranh gay gắt trước các sản phẩm sắt thép nhập khẩu, các sản phẩm sắt thép trong nước xuất khẩu cũng đang đứng trước những thách thức đến từ các biện pháp phòng vệ thương mại từ thị trường nhập khẩu. Để tháo gỡ khó khăn, nhiều doanh nghiệp thép trong nước, một mặt sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; mặt khác, cũng kiến nghị Nhà nước có các chính sách, giải pháp để kiểm soát nhập khẩu sắt thép; ngăn chặn, chống gian lận thương mại, gây thiệt hại cho các nhà sản xuất trong nước.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.