Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 24
Từ ngày 11 đến ngày 17-06-2021
1. Thị trường thép xây dựng trong nước.
Theo ghi nhận, trong tháng 6/2021, giá các loại nguyên vật liệu sản xuất thép tiếp tục xu hướng giảm nhẹ theo đà giảm giá nguyên liệu thị trường khu vực và thế giới. Giá bán thép trong nước ở mức bình quân khoảng 17.200 - 17.500 đồng/kg tùy thuộc từng chủng loại sản phẩm và từng doanh nghiệp cụ thể. So với mức bình quân khoảng 18,3 trong tháng 5/2021, giá bán thép trong nước giảm nhẹ trong đầu tháng ở các đơn vị sản xuất như Hòa Phát, Pomina... bình quân 800 ngàn đồng/tấn. Còn so với cùng kỳ năm ngoái, giá bán này đã tăng vọt 45,8- 54,5%.
Giá bán sản phẩm thép xây dựng của từng đơn vị (triệu đồng/tấn)
Các yếu tố tác động đến giá thép xây dựng trong nước là giá phế nội địa giảm 600 - 1.000 đồng/kg giữ mức 9.600 - 10.000 đồng/kg, giá phế nhập khẩu tăng 52 USD/tấn giữ mức 518 USD/tấn cuối tháng 5/2021. Giá phôi nhập khẩu giảm không đáng kể hồi đầu tuần và tăng lên lại vào cuối tuần, tầm 20 USD/tấn giữ ở mức 667- 669 USD/tấn. Giá phôi nội địa giảm và giữ giá ở mức 14.500 - 15.200 đồng/kg cuối tháng 5/2021.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, sản xuất thép xây dựng đạt hơn 4,7 triệu tấn, tăng gần 13% so với cùng kỳ 2020. Bán hàng đạt 4,6 triệu tấn, tăng 14% so với 5 tháng đầu năm 2020. Trong đó, xuất khẩu đạt hơn 695.000 tấn, tăng 29%. Tồn kho thời điểm 31/5 gần 707.000 tấn. Đây là mức tồn kho tương đối thấp so mức tồn kho trung bình trong những năm gần đây, để gối đầu tiêu thụ các tháng tiếp theo. Về xuất khẩu, ASEAN là thị trường xuất khẩu lớn nhất của sản phẩm thép trong nước với gần 1,5 triệu tấn, tương đương với trị giá hơn 1 triệu USD, tăng hơn 4% về lượng xuất khẩu và tăng 35% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Sản lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng 5/2021 đạt hơn 1 triệu tấn, tăng 4,84% so với tháng 4/2021 và tăng 18,4% so với cùng kỳ 2020. Bán hàng đạt hơn 954.300 tấn, giảm 19% so với tháng trước nhưng tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2020. Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, sản xuất thép xây dựng đạt hơn 4,7 triệu tấn, tăng gần 13% so với cùng kỳ 2020. Bán hàng đạt 4,6 triệu tấn, tăng 14% so với 5 tháng đầu năm 2020
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
| |||||
| | | | | |
| | | | | |
| | ||||
| | | |||
| |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Pomina |
| ||||
| ||||
STT | ||||
| Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 17.240 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 17.240 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 17.150 | |
4 | Thanh vằn D12 | 17.150 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 17.150 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 17.150 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 17.150 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 17.150 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 17.150 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 17.150 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 17.150 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Hòa Phát. Giá đã gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 17.420 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 17.420 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 17.380 | |
4 | Thanh vằn D12 | 17.380 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 17.380 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 17.380 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 17.380 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 17.380 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 17.380 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 17.380 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 17.380 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng |
| ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
16-06-2021 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 18.110 |
Thép cuộn Ø8 | 18.110 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 18.180 | ||
Thép cuộn Ø8 | 18.180 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 18.170 | ||
Thép cuộn Ø8 | 18.170 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 18.080 | ||
Thép cuộn Ø8 | 18.085 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 18.190 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 18.190 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 18.060 | ||
Thép cuộn Ø8 | 18.060 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 18.090 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 18.090 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 18.020 | ||
Thép cuộn Ø8 | 18.020 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 18.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 18.200 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 18.210 | ||
Thép cuộn Ø8 | 18.210 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 18.200 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 18.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 18.200 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 18.190 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 18.090 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 18.170 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 18.080 ngàn đồng/kg và Ø8 là 18.085 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiêng chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco Yamato Vina Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.800 |
H-Beam | H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.800 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.980 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.980 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.020 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel.
Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước từ 30~40 ngàn tấn mỗi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 17.5~18.5 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước nguyên nhân là chi phí tăng cao do giá nguyên liệu tăng. Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H. Cùng với sự tăng trưởng của sản phẩm thép xây dựng cũng dẫn tới sản phẩm thép hình tăng trưởng theo, giá bán cũng được điều chỉnh tăng đáng kể đóng góp vào doanh số tăng đang kể cho các đơn vị sản xuất, thị trường trong nước chỉ có đơn vị sản xuất duy nhất là Posco Yamato, còn các sản phẩm cùng loại khác đa số là nhập khẩu. Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.450 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.650 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.650 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.550 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.550 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.550 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 18.450 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với số lượng giảm dần do không thể cạnh tranh cùng với sản phẩm cùng loại trong nước.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, trong tháng 6 nhu cầu sản phẩm thép xây dựng vẫn tốt song sẽ có xu hướng chậm dần, có sự cạnh tranh rất lớn từ các nhà sản xuất thép xây dựng hàng đầu trong nước. Giá bán thép xây dựng trong nước được điều chỉnh giảm trong đầu tháng 6/2021.Trong kh đó, lượng thép xây dựng bán ra trong 5 tháng năm 2021 tăng 14% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó bán hàng nội địa tăng 12% và xuất khẩu tăng 29%.
Tuần đầu tiên của tháng 6 cho thấy, tình hình giá sắt, thép trên thị trường có xu hướng giảm mạnh, các doanh nghiệp lý giải do giá phôi thép và nguyên vật liệu giảm nên có sự điều chỉnh này. Tuy nhiên, giá thép vẫn được dự báo sẽ tiếp tục tăng trở lại vào cuối quý III, quý IV/2021.
Vào tuần trước, nhiều doanh nghiệp trong nước điều chỉnh giảm giá thép xây dựng theo đà giảm của thị trường thép thế giới khi do giá nguyên liệu như quặng sắt, phôi, than cốc... chiếm 70 - 80% giá thành đang trong xu hướng giảm. Tuy nhiên, các chuyên gia dự đoán trong những tháng cuối năm giá thép có thể tăng lên.
Theo Hiệp hội Thép, vào thời điểm mùa mưa rơi vào khoảng tháng 6, tháng 7 hàng năm, các công trình xây dựng sẽ ít thi công, sản lượng tiêu thụ giảm khiến các doanh nghiệp sắt thép điều chỉnh giảm giá. Hiện giá thép đã tăng cao tới 45% so với trung bình hằng năm nên trong tháng 6, tháng 7 giá sắt chỉ giảm khoảng 3 - 5%, nhưng vào cao điểm mùa xây dựng từ 3 tháng đầu năm và 3 tháng cuối năm giá thép có thể sẽ tăng trở lại.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 24
| Xuất xứ | Mức giá | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 18.400 | Giảm 800 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 22,200 | Không đổi |
HRC SAE | Trung Quốc | 23,000 |
|
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.