Từ ngày 17 đến ngày 23-06-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tại thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tuần này bắt đầu giảm do lượng tồn kho của các đại lý, nhà phân phối đầu cơ từ các tháng trước vẫn còn, thị trường dân dụng tiêu thụ chậm do đang bước vào mùa vụ thu hoạch nông sản, gián tiếp ảnh hưởng đến nhân công ngành xây dựng. Việc tiêu thụ thép xây dựng thời gian tới sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng và sản lượng nhiều khả năng sẽ tương tự như tuần trước.
Trên thực tế, thời gian qua, các sản phẩm thép và phôi thép nhập khẩu tăng đột biến và đe dọa nghiêm trong cho ngành sản xuất thép trong nước là do các doanh nghiệp đang nghe ngóng thông tin về việc Nhà nước có thể sẽ áp dụng biện pháp tự vệ thương mại đối với một số mặt hàng phôi thép và thép dài và tôn mạ. Do đó, các doanh nghiệp nhập khẩu dự trữ hàng hóa để tranh thủ đầu cơ khi cơ quan quản lý Nhà nước áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với các mặt hàng thép nhập khẩu.
Bên cạnh đó, Trung Quốc tiếp tục chính sách đẩy manh xuất khẩu thép xây dựng ra nước ngoài do nhu cầu tiêu thụ nội địa suy giảm. Vì vậy, ngành công nghiệp thép các nước đối mặt với nguy cơ sản phẩm thép Trung Quốc xuất khẩu ồ ạt, trong đó có Việt Nam.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, tổng năng lực sản xuất của ngành thép trong nước vào khoảng 30 triệu tấn/năm. Cụ thể, năng lực sản xuất thực tế của Việt Nam ở mặt hàng phôi thép là 12 triệu tấn/năm, thép cán 12 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tế của thị trường trong nước, nguồn cung đang vượt xa cầu, do đó hiện nay ngành thép mới chỉ hoạt động khoảng 50-60% công suất. Như vậy, nếu nói về số lượng, rõ ràng Việt Nam không chỉ đủ đáp ứng nhu cầu trong nước mà đang dư thừa công suất, đặc biệt là mặt hàng thép xây dựng.
Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành thép trong nước, đại diện một doanh nghiệp FDI cho biết, nếu xét sức cạnh tranh về mặt kỹ thuật thì doanh nghiệp trong nước rất ổn, nhưng về mặt giá cả thì không ổn. Hiện nay khách mua hàng đều so sánh giá cả của thép sản xuất tại thị trường trong nước với thép Trung Quốc, trong khi giá thép trong nước cao hơn. Liên quan đến cạnh tranh của doanh nghiệp thép tại trị trường trong nước, đại diện doanh nghiệp FDI này cũng cho rằng, hiện nay Việt Nam đang dư thừa công suất, vì thế không nên cấp phép dự án đầu tư vào cán thép tại Việt Nam bởi chắc chắn thị trường sẽ bị hỗn loạn, quy hoạch phát triển ngành sắt thép sẽ bị phá vỡ. Về phía các doanh nghiệp, cần phải tiết giảm chi phí, sản xuất hiệu quả, hạn chế lãng phí trong quá trình sản xuất.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Thời gian qua, sau động thái áp thuế tự vệ với thép nhập khẩu, giá phôi và giá thép xây dựng trong nước tăng cao khiến dư luận đặt câu hỏi về năng lực sản xuất của ngành thép. Giá phôi thép tăng có nguyên nhân do giá thế giới tăng, nhưng tại thị trường Việt Nam, giá phôi tăng “kép” bởi giá thế giới tăng và bởi thuế tự vệ. Đến nay, sau khi có sự vào cuộc của Hiệp hội Thép cũng như các doanh nghiệp sản xuất phôi, thép dài, giá thép trên thị trường đã ổn định.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | KG | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 11.050 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vinakyoei. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vinakyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | KG | đ/kg | 14.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | đ/cây | 73.000 |
4 | Thanh vằn D12 | 109.300 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 149.800 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 198.500 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 249.600 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 308.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 358.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 527.500 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
20-06-2016 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 13.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 14 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo, Bộ Công Thương xem xét ra quyết định chính thức sớm nhất có thể đối với vụ khởi xướng điều tra tự vệ thương mại đối với mặt hàng phôi thép và thép dài. Để phát triển ngành thép vững mạnh, đồng bộ và khép kín, đồng thời nhằm giảm bớt khó khăn cho các nhà sản xuất thép trong nước.
Đại diện một doanh nghiệp sản xuất phôi thép này lo ngại, áp thuế một mặt hạn chế việc tận hưởng lợi thế của hội nhập, mặt khác sẽ hạn chế tính năng động, hạn chế ý thức nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp sản xuất phôi thép. Cũng theo vị này, dự báo của Hiệp hội Thép năm 2016 sản xuất thép dài sẽ tăng khoảng 15%, phôi thép khoảng 10%. Theo đó, lượng phôi cần cho sản xuất khoảng 8,5 triệu tấn và lượng phôi có thể đáp ứng từ sản xuất trong nước khoảng 6,5 triệu tấn. Nhìn vào năng lực hiện có của các nhà máy sản xuất phôi trong cả nước thì khả năng tốt nhất cũng chỉ đáp ứng được 6,5 triệu tấn. Như vậy sẽ thiếu khoảng 2 triệu tấn. Hầu hết các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất phôi chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu cán thép của họ, trong nước hiện nay chỉ có hai nhà máy chuyên sản xuất phôi với công suất không đáng kể.
Thực tế trong thời gian qua, ngành thép trong nước đã phải rất chật vật để đối phó với một khối lượng lớn thép Trung Quốc giá rẻ nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam. Bỏ qua những yếu tố gian lận thương mại, hay những biện pháp thúc đẩy, hỗ trợ xuất khẩu của Trung Quốc đối với thép, theo các chuyên gia, nói một cách công bằng, giá thành sản xuất của thép Trung Quốc rất cạnh tranh và về lâu dài, sức ép của thép nhập khẩu vẫn rất lớn. Vì thế, cơn bão thép nhập khẩu giá rẻ của Trung Quốc gây ảnh hưởng lớn tới ngành thép Việt Nam thực tế cũng là hồi chuông cảnh báo để các doanh nghiệp ngành thép phải thực sự đặt lên bàn cân những yếu tố liên quan đến bài toán chi phí sản xuất để có sự cải tổ, thay đổi, nâng cao sức cạnh tranh trong thời gian tới. Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại chỉ là cứu cánh tạm thời khi có những biến động bất thường, về lâu dài, để có thể chủ động cạnh tranh với thép nhập khẩu và tránh được các rào cản kỹ thuật, các vụ kiện phòng vệ khi xuất khẩu, các doanh nghiệp thép cần chủ động nâng cao nội lực, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, từ đó xây dựng ngành thép đồng bộ, hiện đại. Điều này cũng góp phần tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
| | ||
| | | |
| | | |
| | | |
| | | |
| | | |
| | | |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 25/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm thứ Tư giá cuộn trơn Q195 6.5mm là 2.110-2.120 NDT/tấn (320-322 USD/tấn), tăng 5 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Sau khi tiếp tục giảm 20 NDT/tấn trong ngày thứ Sáu, thép cây đã có hai ngày phục hồi với 50 NDT/tấn do một số đại lý thử nâng giá lên. Nhưng do không được sự hỗ trợ từ phía nhu cầu nên đành phải giảm trở lại. Đang vào mùa mưa nên nhu cầu dành cho thép xây dựng không nhiều nên dự báo giá sẽ tiếp tục giảm. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 23/6, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.145-2.155 NDT/tấn (326-327 USD/tấn) trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Ba, mặc dù giá CRC khó mà giảm mạnh nhưng thị trường có thể vẫn còn im lìm do sức mua trì trệ. Giá CRC ở trong nước là 2.800-2.900 NDT/tấn (426-441 USD/tấn), giảm 25 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thị trường HRC tuần này nhìn chung không biến động nhiều khi mức giảm 10 USD/tấn ở ngày đầu tuần đã được lấy lại qua ngày hôm sau. Nhưng lượng giao dịch vẫn còn trì trệ, tâm lý người mua bất an nhất là đang vào mùa mưa nên triển vọng thị trường không mấy sáng sủa. Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Năm, HRC Q235 5.5mm được định giá 2.500-2.510 NDT/tấn (380-382 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá giao ngay của cuộn trơn ở Châu Á ổn định từ ngày 16-22/6 khi giao dịch thưa thớt cùng với một thị trường Trung Quốc biến động và triển vọng không chắc chắn. Hôm 22/6, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm là 303-305 USD/tấn FOB, bằng với 1 tuần trước đó.
Giá xuất khẩu của CRC tiếp tục giảm trong tuần này do sức mua và thị trường trong nước trì trệ. Tuy nhiên, một số nhà xuất khẩu tin rằng giá ít có cơ hội rớt thêm nữa vì mức giá hiện nay đã thấp hơn chi phí sản xuất của nhà máy.
Platts định giá CRC SPCC 1.0mm trong khoảng 380-385 USD/tấn FOB, mức trung bình 382,5 USD/tấn FOB, giảm 6 USD/tấn so với tuần trước. Tốc độ giảm đã chậm lại từ mức giảm 8,5 USD/tấn được chứng kiến trong tuần trước. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa HRC và CRC hôm thứ Ba là 55 USD/tấn.
Cùng với những biến động ở thị trường trong nước, giá HRC giao ngay ở Châu Á liên tục rớt giá qua 3 ngày đầu tuần. Do sức mua thưa thớt, chào giá mua và bán đều thấp, một số người đã bán khống khiến tình hình ngày càng xấu đi. Đến thứ Năm đà giảm đã chững lại cùng với sự bình ổn của thị trường nội địa. trong tuần này giá HRC Q235 5.5mm đã giảm tổng cộng 7,5 USD/tấn xuống 322-328 USD/tấn FOB.
Giá thép cây tiếp tục sụt giảm trong hai ngày đầu tuần khi các nhà xuất khẩu hạ chào giá trong nỗ lực có được đơn đặt hàng từ người mua ở nước ngoài, trong khi người mua đang nắm thế chủ động trong các cuộc đám phán và chỉ đặt hàng đủ dùng, vì sợ giá sẽ rớt sâu hơn. Đến cuối tuần thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì mức 294-296 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, giảm 7 USD/tấn so với tuần trước.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 25/2016
Nhật Bản
Thị trường thép tấm dày loại thương phẩm ở Nhật đang bị sức ép từ nhu cầu trì trệ và giá suy yếu. Giá bán sỉ hiện nay cho thép tấm SS400 19mm(1,524x3,480mm) ở Tokyo là 77.000-79.000 Yên/tấn (735-755 USD/tấn), giảm 2.000 Yên/tấn so với tháng 3, nhưng không đổi so với 1 tháng trước.
Tokyo Steel Manufacturing thông báo hôm thứ Hai rằng sẽ duy trì giá niêm yết trong nước cho những hợp đồng tháng 7. Tuy nhu cầu thực tế trì trệ nhưng công ty tin rằng các yêu cầu sẽ tăng từ mùa thu. Quyết định này đồng nghĩa với giá bán của công ty cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 sẽ vẫn ở mức 72.000 Yên/tấn (688 USD/tấn) cho tháng 7 trong khi HRC SPHC 1.7-22 mm vẫn duy trì 53.000 Yên/tấn (507 USD/tấn).
Ấn Độ
Thị trường tiêu thụ HRC ở Ấn Độ vẫn im ắng trong tuần này, mặc dù các nhà máy đã thông báo giảm 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) trong tuần trước nhằm kích cầu. Platts định giá HRC IS 2062 A/B 3mm tuần này vẫn duy trì mức 28.500-29.500 Rupees/tấn (422-434 USD/tấn) xuất xưởng. Các nhà máy hy vọng rằng chính phủ Ấn Độ sẽ tiếp tục gia hạn việc áp dụng chính sách giá nhập khẩu tối thiểu (MIP) sau khi hết hạn vào tháng 8.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định tăng giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế trong tuần này lên 300 Đài tệ/tấn (9,2 USD/tấn) để phản ánh tình hình thị trường cải thiện. Theo đó, giá niêm yết thép cây của Feng Hsin cho tuần này sẽ lên 13.100 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung, và giá mua phế HMS 1&2 (80:20) tăng lên 6.200 Đài tệ/tấn.