THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 25/2017
Từ ngày 16 đến ngày 22-06-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ tuần qua tương đối ổn định tuy giá bán có đôi chút giảm nhẹ. Giá thép xây dựng bán lẻ trên thị trường trong nước giảm khoảng 200 - 350 đồng/kg tùy từng chủng loại. Cụ thể, giá bán lẻ trên thị trường như sau: tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 10.600 - 12.900 đồng/kg; tại các tỉnh Miền Nam dao động ở mức 10.700 - 13.100 đồng/kg. Diễn biến tại các đại lí tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng khá ổn định về đầu ra trong tuần qua.
Thị trường trong nước đang áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại là rất cần thiết. Về lâu dài các doanh nghiệp trong nước cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Hiện đang được áp thuế tự vệ trong ngành thép đối với phôi thép là 23% và giảm dần 1-2% mỗi năm trong vòng 4 năm. Đến tháng 3/2020 thuế nhập khẩu phôi thép vào Việt Nam sẽ giảm về 0% nếu không có quyết định gia hạn. Nhiều chuyên gia trong ngành thép cho rằng, thuế tự vệ chỉ là biện pháp tạm thời giúp các doanh nghiệp yên tâm sản xuất, nội lực của doanh nghiệp mới là quan trọng để đối mặt với áp lực cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài.
Trong khi đó, lượng phế liệu sắt thép nhập khẩu tăng mạnh, ước đạt 1,68 triệu tấn, tăng 21,9%. Nguyên nhân nhập khẩu sắt thép phế liệu nhiều là do nhiều nhà máy luyện sắt thép trong nước sử dụng công nghệ cũ vẫn sử dụng sắt thép phế liệu như thành phần chính để luyện gang, thép, thay cho việc luyện cốc và từ phôi thép đi lên.
Xuất khẩu thép thành phẩm đạt 1,33 triệu tấn, trị giá 871,3 triệu USD. Trong đó, ASEAN vẫn là thị trường tiêu thụ thép lớn nhất của Việt Nam với 823,770 tấn chiếm tới 62% tổng lượng thép thành phẩm xuất khẩu, tương đương 500,6 triệu USD.
Năng lực sản xuất thép của cả nước hiện đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trên thị trường. Trong bối cảnh như vậy, việc áp thuế tự vệ để bảo vệ cho sản xuất trong nước là rất cần thiết, là khoảng thời gian giúp cho doanh nghiệp thép củng cố lại năng lực của mình để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoại.
Đánh giá tổng hợp của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, tháng 5 sản xuất và tiêu thụ thép thị trường trong nước đều tăng trưởng khá hơn so với tháng 4/2017 và cùng kỳ năm 2016. Diễn biến sản xuất đầu tháng 6 cũng cho thấy ổn định dần trong khi một số nhà máy bước vài giai đoạn bảo trì trung tu hoặc đại tu cùng thời điểm mùa mưa đang có diễn biến phức tại không thuận lợi nhiều cho hoạt động mua bán thép xây dựng trên thị trường.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Trong 5 tháng đầu năm 2017 sản xuất thép trong nước đạt 7,87 triệu tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh số bán hàng thép các loại đạt 6,4 triệu tấn, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo báo cáo của Bộ Công thương, 5 tháng 2017, lượng thép nhập khẩu ước đạt 6,9 triệu tấn, trị giá 3,97 tỷ USD, giảm 10,8%. Tuy nhiên, do giá nhập khẩu tăng 52,4% so với cùng kỳ đã kéo kim ngạch nhập khẩu thép tăng khoảng 36%, tương đương khoảng 1,07 tỷ USD.
Theo đó, thị trường thép trong nước hồi tháng 5/2017 tăng trưởng mạnh hơn so với tháng 4/2017 và so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 5 tháng đầu năm 2017 sản xuất thép trong nước đạt 7,87 triệu tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh số bán hàng thép các loại đạt 6,4 triệu tấn, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm ngoái
Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới trong tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 390 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
405 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 355 | SD295A | |||
360 | SD390 |
Giá than mỡ luyện coke sau khi đạt đỉnh vào cuối năm 2016 khoảng 300 USD/tấn đã quay đầu giảm. Giá than khoảng 185 USD/tấn vào đầu tháng 1 đã giảm trong các tháng tiếp theo và đến thời điểm này đã tăng nhẹ trở lại. Giá thép phế tiếp tục đà tăng cuối năm 2016 và đạt định ở mức 315 USD/tấn CFR Đông Á vào giữa tháng 3 sau đó quay đầu giảm. Giá thép phế đầu tháng 4 duy trì ở mức 265 - 270 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá phôi đầu tháng 5 ở mức 430 -440 USD/tấn giảm so với đỉnh trước đó thiết lập trong tháng 3. Thép nguội cán nóng ghi nhận mức giá cao nhất là 511 USD/tấn trong tháng 2 sau đó giảm và hiện nay khoảng 445 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | - |
2 | Cuộn trơn D8 | - | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.000 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
20-06-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Mới đây, báo cáo của Hiệp hội Thép Thế giới dự báo nhu cầu thép toàn cầu năm 2017 sẽ tăng 1,3% so với năm trước, đạt 1,535 tỷ. Báo cáo này được đưa ra trong bối cảnh ngành thép thế giới đang phục hồi.
Theo đó, nhu cầu thép của EU có khả năng tăng 0,5% trong năm 2017 lên mức 158,2 triệu tấn. Đến năm 2018, nhu cầu sẽ tiếp tục tăng 1,4%, đạt 160,4 triệu tấn. Nhu cầu thép của 3 nước NAFTA là Mỹ, Canada và Mexico cũng được dự báo sẽ tăng 2,2% so với năm trước lên 135,2 triệu tấn vào năm 2017 và tiếp tục tăng 2,4% lên 138,5 triệu tấn vào năm 2018.
Tuy nhiên, Hiệp hội Thép Thế giới không đưa ra dự báo cụ thể về tăng trưởng lượng tiêu thụ thép ở khu vực ASEAN nhưng tổ chức này cho rằng nhu cầu thép ở ASEAN sẽ tăng trưởng bền vững giai đoạn 2017-2018. Mặc dù vậy, Hiệp hội Thép Thế giới cũng đưa ra cảnh báo khu vực này sẽ dễ bị tổn thương trước những đợt tăng lãi suất của Mỹ khiến đồng USD tăng giá.
Theo dự báo của Bộ Công Thương, thép thành phẩm năm nay sẽ tăng trưởng tới 12% so với năm ngoái. Trước thực trạng này, Việt Nam đã áp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá lên thép Trung Quốc. Bởi tại thị trường Việt Nam, tính đến cuối 2015 và giữa năm 2016, thép Trung Quốc chiếm 15-20% về phôi thép và thép xây dựng... Điều này rất nguy hiểm khi Trung Quốc khống chế ngành thép Việt Nam thì họ sẽ tăng giá, gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Dự báo về giá bán sẽ duy trì ổn định tại thị trường trong nước trong thời gian tới. Lượng tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng có thể giảm do mưa bão diễn ra trên khắp cả nước từ Bắc vào Nam.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 25
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 12.000 | Tăng 400 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.000 | Giảm 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 11.600 | Tăng 200 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 11.600 | Tăng 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.000 |
|