Từ ngày 24 đến ngày 30-06-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tuần qua giảm nhẹ về lượng bán ra cũng như hoạt động vận chuyển. Tại các đại lý bán lẻ hầu như không khí mua bán vắng vẻ diễn ra cả tuần trong khi bên ngoài trời vẫn có những đợt mưa lớn làm ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển giao hàng tới công trình. Tại các đơn vị sản xuất, hoạt động vận chuyển tiêu thụ vẫn được duy trì đều đặn theo từng đơn hàng và công trình cụ thể nhằm đảm bảo tiến độ công trình xây dựng. Giá bán vẫn được các đại lý duy trì suốt cả tuần trong khi lượng bán ra vẫn tương đối chậm. Hiện tại nhu cầu thép xây dựng tại thị trường nội địa vẫn giữ mức tăng trưởng khá mặc dù lượng tiêu thụ mặc dù có giảm nhẹ so với tháng trước.
Các chuyên gia ngành thép cho biết, tiêu thụ thép đã và đang gặp nhiều khó khăn trong suốt thời gian dài vừa qua. Kể từ khi thị trường bất động sản trầm lắng đến nay, ngành thép luôn ở tình trạng lao đao do tồn kho lớn, không tiêu thụ được hàng hóa. Tình trạng cung vượt xa cầu đã và đang khiến các doanh nghiệp ngành thép đứng ngồi không yên. Khó khăn kéo dài khiến không ít doanh nghiệp thép thua lỗ. Không chỉ khó khăn từ thị trường trong nước, sức ép hội nhập cũng đang ẩn chứa mối lo lớn đối với các doanh nghiệp ngành thép hiện nay.
Thực tế cho thấy không ít doanh nghiệp thép bị lâm vào tình trạng phá sản, đóng cửa do thép Trung Quốc nhập lậu lấn át thép trong nước. Giá thép nhập lậu từ Trung Quốc luôn thấp hơn giá trong nước, khiến cho thép nội không thể cạnh tranh nổi. Chính sự cạnh tranh không cân sức đó đã khiến cho thị trường thép một thời gian dài trầm lắng, các doanh nghiệp ngành thép phải hoạt động cầm chừng. Tình trạng đó đã kéo dài lâu nay, và trên thực tế ngành thép vẫn chưa lúc nào hết mối lo do áp lực từ thép giá rẻ mang tên Trung Quốc.
Bên cạnh đó, năng lực sản xuất của một số sản phẩm thép, ví dụ như phôi thép, mới chỉ đạt khoảng 40-50% do ảnh hưởng của hàng nhập khẩu do dư cung trên thị trường, đặc biệt là hàng nhập khẩu từ Trung Quốc. Các doanh nghiệp sản xuất phôi thép tại Việt Nam hoàn toàn có khả năng tăng sản lượng đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất thép thành phẩm trong nước trong thời gian tới. Phôi thép sản xuất tại thị trường trong nước có giá bán cao hơn nhập khẩu và tốn nhiều chi phí khiến cho lượng hàng nhập khẩu liên tục tăng, hoạt động sản xuất phôi thép xây dựng không còn là chủ đạo.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Thực tế, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp thép trong nước được đánh giá là còn yếu kém. Năng lực tài chính hạn chế dẫn đến nhiều doanh nghiệp chỉ đầu tư dây chuyền với quy mô nhỏ, công nghệ lò điện cũ kỹ, tiêu tốn nhiên liệu và chi phí cao dẫn đến các sản phẩm không có tính cạnh tranh.Thép là một trong vài ngành được bảo hộ nhiều nhất và lâu nhất. Thực ra ngành thép trong nước phát triển rất kém, chủ yếu là thép xây dựng, còn thép đặc chủng để sản xuất những chi tiết làm máy móc hiện đại thì ngành thép Việt Nam chưa làm được. Chính vì được bảo hộ lâu đã khiến ngành thép thiếu sức cạnh tranh, chất lượng yếu, giá thành đắt vì vậy ngành thép của mình rất sợ mở cửa hội nhập. Tuy nhiên, theo xu hướng hội nhập Việt Nam không thể đóng cửa, áp dụng rào cản thương mại mãi. Đứng trước hiện tượng đó, để cạnh tranh, ngành thép dùng biện pháp phòng vệ thương mại, nhưng làm như vậy cũng chỉ được 1-2 lần do vậy bản thân các đơn vị sản xuất cần chủ động hội nhập sâu hơn nữa.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Trung, sản phẩm của Công ty Thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồmthuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Tiêu chuẩn | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT3 | đ/kg | 12.890 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.890 | ||
3 | Thanh vằn D10 | 13.440 | ||
4 | Thanh vằn D12 | 13.240 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 13.140 | ||
6 | Thanh vằn D18 | 13.140 | ||
7 | Thanh vằn D20 | 13.140 | ||
8 | Thanh vằn D22 | 13.140 | ||
9 | Thanh vằn D25 | 13.140 | ||
10 | Thanh vằn D32 | 13.140 | ||
11 | Thanh vằn D40 | 13.140 | ||
12 | Thanh vằn D10 | SD390,SD490 | 13.490 | |
13 | Thanh vằn D12 | 13.290 | ||
14 | Thanh vằn D14 | 13.190 | ||
15 | Thanh vằn D18 | 13.190 | ||
16 | Thanh vằn D25 | 13.190 | ||
17 | Thanh vằn D32 | 13.190 | ||
18 | Thanh vằn D40 | 13.190 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
29-06-2016 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 17.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 17.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 13.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 14.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 17 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo nhu cầu vận chuyển buôn bán thép xây dựng sẽ giảm dần trong mùa mưa này, như vậy các đơn vị sản xuất vẫn phải cố gắng tìm đầu ra cho sản phẩm của mình. Một khi thị trường trong nước đã không còn thì hướng còn lại buộc các doanh nghiệp phải hướng ra xuất khẩu. Các thị trường truyền thống vẫn được các doanh nghiệp hướng đến là thị trường ASEAN nối bật như thép Miền Nam, thép Pomina xuất khẩu sang thị trường Campuchia hay Myanma...
Dự báo về giá bán vẫn tiếp tục được duy trì như tuần trước do nguồn cung vần dồi dào trong khi nhu cầu vẫn ở mức cầm chừng. Giá bán tại các đại lý tiêu thụ đang ở mức khá thấp nên sẽ được duy trì đều đặn và chưa có dấu hiệu sẽ giảm bởi vì chi phí đầu vào và vận chuyể tăng trong khoản thời gian gần đây nếu giảm giá bán nữa thì các đại lý sẽ lỗ, tình trạng đóng của kinh doanh là điều khó tránh khỏi.
Về lâu dài, các doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng cần tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, đặc biệt là phôi thép đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu trong nước. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần hoàn thiện, nâng cao công nghệ kỹ thuật trong sản xuất cũng như tổ chức bộ máy kinh doanh nhằm tối thiểu hóa chi phí mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu, phong phú đa dạng của khách hàng trong nước thì mới hướng đến sự phát triển bền vững.
Điều quan trọng là tự bản thân ngành thép phải thay đổi, phải cải cách, đưa khoa học công nghệ vào sản xuất. Nếu cứ trông chờ biện pháp phòng vệ như vậy thì không thể tồn tại được. Ngành thép Việt Nam đầu tư quá lớn, theo phong trào điều này là do quy hoạch và chiến lược sai lầm. Bản thân ngành thép nên cơ cấu lại, đưa khoa học công nghệ vào và liên kết với nhau, lấy năng suất chất lượng làm đầu, không thể trông chờ vào những biện pháp phòng vệ mãi như hiện nay.
Dự báo lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng tới tiếp tục, lượng tăng chủ yếu tập trung tại các doanh nghiệp FDI nơi có nhu cầu về lượng hàng lớn, sức ép về tiêu thụ và cạnh tranh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp này tập trung vào sản xuất duy trì lợi nhuận. Bên cạnh đó là trình độ quản lý nghiêm ngặt và công nghệ sản xuất cao với dây chuyền tự động toàn bộ. Cạnh tranh càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung nhiều hơn vào sản xuất.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 26
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.100 | Giảm 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.000 | Giảm 400 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 8.700 | Tăng 500 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 8.700 | Tăng 500 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 8.600 | Tăng 500 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 26/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 29/6, giá cho cuộn trơn Q195 6.5mm là 2.200 NDT/tấn (334 USD/tấn), tăng 85 NDT/tấn so với tuần trước.
Giá thép cây ở miền bắc có hai ngày đầu tuần tăng đáng kể trong bối cảnh phôi thanh ở thành phố Đường Sơn và giá thép cây giao kỳ hạn ở Thượng Hải tăng mạnh. Khối lượng giao dịch đã cải thiện nhờ niềm tin thị trường tốt hơn và điều này đã khuyến khích các thương nhân nâng chào giá. Giá cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm thứ Ba là 2.205-2.225 NDT/tấn (332-335 USD/tấn. Giá đã tăng tổng cộng 80 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước.
Thép công nghiệp
Hôm 28/6, CRC SPCC 1.0mm được định giá 2.840-2.900 NDT/tấn (427-436 USD/tấn), tăng 20 NDT/tấn so với tuần trước đó. Giá phục hồi là vì tồn kho CRC được tích trữ bởi các nhà máy, thị trường giao ngay và người tiêu dùng trực tiếp không cao. Nhưng thật khó để dự đoán sự phục hồi của giá có thể kéo dài bao lâu vì các lĩnh vực sản xuất vẫn còn trì trệ.
Sau hai ngày đầu tuần tăng với tổng cộng 50 NDT/tấn, HRC đã quay đầu giảm 20 NDT/tấn, nhưng sang ngày hôm sau đã lấy lại những gì đã mất. Như vậy nhìn chung cả tuần qua giá HRC đã tăng 50 NDT/tấn so với tuần trước. Sở dĩ thị trường có sự biến động như vậy là để phản ánh niềm tin thị trường cũng chưa chắc chắn. Nhiều người vẫn chưa tin tưởng vào đợt phục hồi này vì cho rằng với sức mua thực tế hiện nay sẽ khó mà hỗ trợ cho giá tăng bền vững được. Tại thị trường Thượng Hải hôm 30/6, HRC Q235 5.5mm được định giá 2.550-2.560 NDT/tấn (384-385 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay ở Châu Á tăng từ ngày 23-29/6, khi giá thị trường Trung Quốc phục hồi do giá phôi thanh giao ngay và hợp đồng giao sau tăng. Hôm 29/6, Platts định giá thép dây đường kính 6.5mm ở mức 308-310 USD/tấn FOB, tăng 5 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Giá CRC xuất khẩu dường như đang duy trì ổn định một cách chậm chạp trong tuần này sau khi giảm liên tục vào cuối tuần trước. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 375-380 USD/tấn FOB, mức trung bình 377,5 USD/tấn FOB, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước. Chênh lệch giữa giá HRC và CRC hôm thứ Ba là 40 USD/tấn.
Nhìn chung thị trường thép cây tuần này có phần cải thiện hơn so với thời gian trước đó. Tuy người mua vẫn còn nấn ná chưa chịu thu mua vì đợi giá giảm nhiều hơn nhưng với sự quyết tâm của người bán cũng như động thái thử nâng chào giá lên cùng với sự phục hồi của thị trường trong nước kể từ cuối tuần trước đã thành công. Do đó, giá thép cây tuần này tăng 8,5 USD/tấn. Đến thứ Năm, thép cây BS500 đường kính 16-20mm chốt tại 302-305 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tương tự thị trường HRC cũng có tuần hồi phục khi các nhà máy và thương nhân Trung Quốc từ chối bán với giá rẻ do giá trong nước đang phục hồi. Tuy nhiên, hầu hết người mua ở nước ngoài vẫn có thái độ chờ đợi, không chắc về việc đà tăng của giá trong nước liệu có duy trì hay không. Như vậy tính chung trong tuần này HRC SS400 3.0mm đã tăng 17,5 USD/tấn lên 340-345 USD/tấn FOB.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 26/2016
Ấn Độ
Người mua HRC đang chơi một trò chơi chờ đợi vì nghĩ giá sẽ giảm, do đó họ đang né việc thu mua khiến nhu cầu suy yếu. Mặc dù sự thật là các nhà máy đã giảm lên tới 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) trong tuần trước.
Tuần này, Platts định giá trong nước cho HRC IS 2062A/B 3mm duy trì mức 28.500-29.500 Rupees/tấn (421-436 USD/tấn) xuất xưởng. Tuy nhiên, đại diện nhà máy đã gợi ý một đợt giảm giá nữa có thể là 500 Rupees/tấn vào đầu tháng tới.
Nhật Bản
NSSC sẽ giảm giá bán trong nước cho thép dây austenite và ferrite xuống lần lượt 10.000 Yên/tấn (98 USD/tấn) và 5.000 Yên/tấn cho những hợp đồng từ tháng 6 tới tháng 8 (sản xuất tháng 7 đến tháng 9) để phản ánh những thay đổi trong phụ phí hợp kim.
Osaka Steel, nhà sản xuất thép hình lớn nhất Nhật Bản, đã quyết định sẽ duy trì giá bán trong nước cho những hợp đồng thép lòng máng và thép góc tháng 7. Người mua đã phản đối lần tăng giá trước đó của nhà máy, vì vậy công ty không thể nâng giá một lần nữa. Công ty đã tăng thêm 7.000 Yên/tấn (67 USD/tấn) cho các hợp đồng tháng 5 nhưng buộc phải giữ giá tháng 6 bởi vì thị trường chậm chạp để chấp nhận mức tăng trước đó.
Giá thị trường hiện nay cho thép lòng máng (100x50mm) ở Tokyo là 72.000-73.000 Yên/tấn (688-698 USD/tấn) và ở Osaka có giá 69.000-70.000 Yên/tấn, tăng lần lượt 1.000 Yên/tấn và 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước. Đối với thép góc 50mm, giá tại Tokyo là 71.000-72.000 Yên/tấn, không đổi so với 1 tháng trước, và tại Osaka là 68.000-69.000 Yên/tấn, cao hơn 1.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.
Đài Loan
Nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Đài Loan, Feng Hsin, đã quyết định sẽ duy trì giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế trong tuần này. Nguyên nhân được đưa ra là do giá phế và thép thành phẩm ở cả trong nước cùng với thế giới nhìn chung đều duy trì ổn định.
Theo đó, giá niêm yết thép cây của Feng Hsin vẫn ở mức 13.100 Đài tệ/tấn (403 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung, và giá mua cho phế HMS 1&2 (80:20) là 6.200 Đài tệ/tấn.
Mỹ
Giá thép tấm ở Mỹ phải đối mặt với áp lực giảm giá ngày càng tăng do xu hướng giảm theo mùa, đang làm giảm dần thời gian giao hàng và giá phân phối bán lại thấp hơn đang cản trở quyền định giá của nhà máy.
Người mua đang thử nghiệm mức giá 620-640usd/tấn ngắn và thấp hơn cho tấm thương mại A36 trên cơ sở đã giao nhưng giao dịch vẫn khan hiếm. Giá sẽ đi xuống đến tháng Bảy nhưng nhà máy sẽ không để cho giá giảm dưới 600usd/tấn ngắn đã giao.
Platts hạ định giá tấm thương mại A36 hàng ngày còn 630-650usd/tấn ngắn từ 630-670usd/tấn ngắn, xuất xưởng đông nam Mỹ.
Giá HRC và CRC tại Mỹ là không đổi khi thị trường bắt đầu có dấu hiệu giảm trước kỳ nghỉ cuối tuần.
Báo giá HRC gần đây ở mức cao 660usd/tấn ngắn từ một nhà máy mini giao giữa tháng Tám, trong khi CRC và HDG là 860usd/tấn ngắn với giao cuối tháng Chín. Một nhà máy tích hợp đang chào giá 630usd/tấn ngắn cho HRC và 860usd/tấn ngắn cho CRC và HDG.
Platts duy trì đánh giá HRC và CRC hàng ngày ở 620-640usd /tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá này đều được chuẩn hóa theo giá cơ sở Midwest (Indiana) cơ sở xuất xưởng.
Giá thép cây của Mỹ đã giảm nhẹ xuống trong vùng Trung Tây và Đông Nam do một số nhà máy trong nước hạ giá thép cây có độ dài 6m.
Platts hạ định giá thép cây Trung Tây hàng tuần còn 550-565usd/tấn ngắn xuất xưởng, và định giá hàng ngày thép cây của Mỹ ở Đông Nam còn 535-550usd/tấn ngắn xuất xưởng. Mức này giảm từ 560-585usd/tấn ngắn và $555-570usd/tấn ngắn xuất xưởng, tương ứng.
Thị trường thép cây nhập khẩu Mỹ đang rất yên tĩnh, Platts duy trì định giá thép cây nhập khẩu Mỹ ở mức 377-386usd/tấn ngắn CIF Houston.
Sự phân kỳ xu hướng nhu cầu bởi các nhà máy thép EAF so với những nhà máy khác và cũng như sự phân kỳ xu hướng nguồn cung đối với phế thượng hạng so với phế cũ tiếp tục tác động lên thị trường nội địa Mỹ
Platts định giá phế vụn Trung Tây Mỹ ở 245-250usd/tấn dài giao nhà máy, giảm 5usd trong ngày dựa trên giá mua ban đầu, giá chào và tâm lý trên thị trường.
Chi phí vận chuyển đến một số nhà máy thép Trung Tây sẽ đưa giá phế liệu ven biển vào khoảng 240-255usd/tấn dài giao nhà máy. Phế vụn chốt khoảng 250-255usd/đã giao nhà máy sau tuần mua tháng Sáu và có dự đoán cho sự sút giảm tiếp sau tuần mua tháng Bảy.
Platts định giá phế vụn Bờ Đông Mỹ ở 207-208usd/tấn FOB thứ Ba, giảm 12,50usd/tấn trong ngày.
Các nhà xuất khẩu đang đề nghị giá 140-170usd/tấn dài đã giao đến bến cho HMS I và chào giá từ xa đến các nhà cung cấp nội địa xa hơn là khoảng 185usd/tấn dài đã giao. Một nhà cung cấp khu vực Đông Nam dự đoán phế thượng hạng duy trì ổn định trong khu vực, Phế sạch đi ngang hoặc giảm nhiều nhất là 10usd/tấn dài và phế vụn giảm 10usd/tấn dài.
Giảm giá nguyên liệu thô giảm trên thế giới cuối cùng đã xuất hiện ở Mỹ khi ba nhà xuất khẩu phế rời lớn đã chấp nhận giá mua thấp hơn từ Thổ Nhĩ Kỳ, phá vỡ sự im lặng trong một thị trường xuất khẩu đã khá trầm lắng trong gần hai tháng qua.
Ba lô hàng phế rời của Mỹ đã được bán cho Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Ba với giá từ 218.50- 219usd/tấn CFR HMS 80:20, kết thúc giai đoạn im ắng chưa từng có cđối với nhà xuất khẩu phế rời Mỹ.
Phần phế vụn của lô hàng Mỹ đến Thổ Nhĩ Kỳ đã được bán với giá 223.50-224usd/tấn CFR. Tương đương với khoảng 210usd/tấn dài FOB Bờ Đông Mỹ.
EU
Giá HRC và CRC ở miền bắc châu Âu được định giá thấp hơn hôm thứ Năm, sau các báo cáo cho biết sự gia tăng áp lực giá giảm từ miền nam và miền trung châu Âu, cũng như ở châu Á.
HRC châu Âu được định giá là 410-430euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Năm, giảm 5euro/tấn so với định giá của ngày hôm trước. Nhà máy của Đức đang duy trì chào giá 430euro, nhưng vật liệu từ Ba Lan đang được chào giá 410euro/tấn đã giao ở Đức trong tuần này.
Một số khách hàng đang nói về giảm giá mạnh đến tháng Chín vì áp lực giá từ hàng nhập khẩu ở mức 390-395euro/tấn CIF Antwerp. Platts định giá giá nhập khẩu HRC tại 390-400euro/tấn thứ Năm, giảm 5euro/tấn, từ ngày hôm trước.
Trong khi đó CRC đang đối mặt với những thách thức từ xa hơn. Trong tuần trước hoặc trước đó CRC của Trung Quốc đã được nghe chào giá đến châu Âu ở mức thấp 460euro/tấn. Mặc dù CRC của Trung Quốc vẫn còn kém hấp dẫn do các biện pháp chống bán phá giá và thời giao giao hàng kéo dài, nhưng đã có các báo cáo chưa được xác nhận rằng CRC Trung Quốc đã đến Antwerp tại mức giá 460euro/tấn.
CRC ở Bắc Âu được định giá bởi Platts ở 520-530euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Năm, giảm 5euro/tấn so với hôm trước đó, với giá nhập khẩu thấp hơn 10euro tại 470-480euro/tấn CIF Antwerp.
Thị trường tấm Bắc Âu đã chứng kiến sự giảm giá đầu tiên do nhu cầu thấp và hàng tích trữ đầy kho chứa, tạo cơ hội cho người mua một vị thế tốt hơn trong tiến trình đàm phán, trong khi các nhà cán lại châu Âu đã bắt đầu linh hoạt hơn để lấp đầy những khoảng trống trong đơn đặt hàng của mình.
Platts thay đổi định giá hàng ngày của mình đối với thép tấm S235 còn 505-515euro/tấn xuất xưởng Ruhr, giảm 15euro/tấn hôm thứ Năm. Định giá nhập khẩu thay đổi còn 425-435euro/tấn, giảm 10euro/tấn.
Thị trường phế châu Âu đang cho thấy những dấu hiệu đầu tiên của sự suy giảm giá trong tháng Bảy, với giá được kéo giảm trở lại ở Thụy Điển và các nguồn tin dang nhấn mạnh một triển vọng tiêu cực đối với tháng trường có hoạt động trầm lắng này.
Giá tháng bảy 100SEK/tấn (10,60euro/tấn) tại thị trường phế của Thụy Điển, theo nhóm các nhà máy thép tại địa phương Järnbruksförnödenheter.
Platts hạ định giá tháng Sáu cho phế vụn Bắc Âu 50euro/tấn còn 210euro/tấn đã giao, sự sụt giảm đáng kể đầu tiên của năm nay, sau sự phục hồi của giá cả trong 5 tháng đầu năm.
Thổ Nhĩ Kỳ
Xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang kỳ vọng vào hoạt động tái tích trữ sau Ramadan sẽ mở đường cho sự phục hồi giá. Do đó các nhà máy có xu hướng thường từ chối cắt giảm giá chào, nhưng những người muốn bán thì đang cho thấy sự linh hoạt hơn.
Giá chào xuất khẩu nghe đến nhiều nhất là ở mức 390-395usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, trong lượng thực tế. Giá chào mua thấp hơn 10usd/tấn so với giá chào bán phổ biến. Một vài doanh số được biết trong vài ngày qua cho rằng giá đã tiếp tục giảm.
Giá bán 25.000 tấn đến UAE ở mức 395usd/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, tương đương 382-384usd/tấn FOB Izmir trọng lượng thực tế. Một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng cho biết giá bán của đối thủ cạnh tranh mình chốt ở mức 380usd/tấn CFR Ai Cập. Nhưng nhà máy bán nói rằng giá bán là 380usd/tấn FOB trọng lượng thực tế. Bằng cách so sánh, một số thép cây nguồn gốc CIS đã được bán cho Bắc Phi tại 375-390usd/tấn CFR, một thương nhân cho biết.
Platts định giá thép cây hàng ngày ở 380-385usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, cho thấy các trung điểm là 382,50usd/tấn, giảm 2,50usd/tấn trong ngày.
Mặc dù tâm lý thị trường chậm chạp đối với thép thành phẩm trong tháng Ramadan tiếp tục ảnh hưởng đến báo giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ trong những tuần gần đây, một số nguồn tin thị trường đang mong đợi một sự hồi phục dần trong giá cả, phù hợp với dự báo nhu cầu trong nước và xuất khẩu tốt hơn sau một tuần nghỉ lễ dài kết thúc Ramadan bắt đầu vào ngày 4 tháng Bảy. Hàng tích trữ ở mức thấp trên thị trường và giá phôi thanh nhập khẩu từ Trung Quốc có thể cao hơn, những dấu hiệu đầu tiên trong số đó đã bắt đầu cho thấy, cũng sẽ hỗ trợ phục hồi.
Giá thép cây trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ tăng nhẹ trong tuần này, sau sự tăng giá của đồng USD so với đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ sau quyết định rời khỏi EU của Anh thứ Sáu tuần trước. Giá bán phổ biến của nhà tích trữ cho thép cây đường kính 8-12mm ở khu vực Marmara ở mức 1.400-1.420TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) vào thứ Ba, trong khi giá ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ đạt 1.330-1.360TRY/tấn, tăng khoảng 20-30 TRY (7-10)usd/tấn trong tuần.
Chào giá thép cây của nhà sản xuất, tuy nhiên, nhìn chung vẫn ổn định trong tuần này. Giá bán của nhà sản xuất Icdas cho thép ây đường kính 12-32mm vẫn ổn định vào hôm thứ Ba tại 1.410 TRY (406usd)/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.390 TRY (399usd)/tấn xuất xưởng cho Biga (không có 18% VAT ); giá của các nhà máy khác trong khu vực cũng cùng mức tương tự.
Nhà máy thép tích hợp Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã khởi động lại sản xuất thép cây vào ngày 20.06 sau 20 ngày bắt buộc ngừng lò luyện thép, đã tái mở bán mở cửa trở lại thép cây và phôi thanh cho thị trường trong nước hôm thứ Năm. Mặc dù giá niêm yết mới của công ty thấp hơn đáng kể so với giá niêm yết trước đó ban hành ngày 03.05, mức giá mới này đang ở cùng mức giá hiện tại của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác.
Giá bán mới Kardemir cho thanh tròn là 1.212 TRY (419usd)/mét xuất xưởng thứ Năm, trong khi giá thép cây ở mức 1.195TRY (413usd)/tấn xuất xưởng. Giá bán của nhà sản xuất Icdas tại vùng Marmara cho thép cây đường kính 12-32mm vẫn ổn định kể từ giữa tháng Sáu tại mức 1.410TRY/ tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.390TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 413usd/tấn và 406usd/tấn tương ứng – không bao gồm 18% VAT.
Giá bán phổ biến của nhà tích trữ cho thép cây đường kính 8-12mm trong khu vực Marmara là 1.400-1.430TRY/tấn (bao gồm 18% thuế VAT), trong khi giá ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ 1.320-1.350TRY/tấn, nguồn tin thương mại cho biết.
Kardemir cũng tái mở bán phôi thanh trong nước vào hôm thứ Năm. Công ty xác định giá bán mới đối với phôi thanh tiêu chuẩn tại 360-365usd/tấn xuất xưởng; tất cả giá của Kardemir không bao gồm 18% thuế VAT.
Giá phôi thanh trong nước tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ nói chung tại mức 350-365usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá phôi Trung Quốc tăng đáng kể trong những ngày gần đây lên mức 310-320usd/tấn CFR.
Chào giá phôi thanh của CIS trong khoảng 325-335usd/tấn CFR tuần này, tùy thuộc vào cảng nhập khẩu, trong bối cảnh nhu cầu thấp liên tục trên thị trường trước kỳ nghỉ lễ Ramadan kéo dài một tuần, bắt đầu từ ngày 04 tháng Bảy.
Do sự im lặng trên thị trường HRC của Thổ Nhĩ Kỳ đào sâu hơn nữa trước kỳ nghỉ lễ kết thúc tháng chay Ramadan kéo dài một tuần bắt đầu vào đầu tuần tới, giảm giá đã tăng lên trên thị trường để thúc đẩy nhu cầu.
Chào giá HRC của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước đã suy yếu với mức giảm đưa giá xuống phạm vi 450-470usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, giảm 10usd/tấn thấp hơn nhu cầu chậm chạp. Chào giá xuất khẩu HRC của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn thấp hơn khoảng 20usd/tấn so với báo giá trong nước, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và nhu cầu thấp.
Mặc dù các nhà sản xuất và nhà tích trữ Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm giá chào đáng kể để thúc đẩy nhu cầu, sự im lặng trong thị trường CRC Thổ Nhĩ Kỳ đã sâu sắc hơn trước kỳ nghỉ lễ Ramadan kéo dài một tuần sẽ bắt đầu vào ngày 4/07. Nhưng sự hồi phục dần dần được dự kiến sẽ diễn rasau thời gian nghỉ lễ.
Các nhà cung cấp CRC trong nước đã điều chỉnh giá chào giảm hơn nữa trong những ngày gần đây cùng với chào giá HRC cung cấp, và điều này đả kéo phạm vi chào giá còn 530-560usd/tấn xuất xưởng tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, phụ thuộc vào khối lượng và điều khoản thanh toán.
Mức giá nhập khẩu cũng sẽ có tác động vào xu hướng của thị trường trong nước. Chào giá CRC mới nhất từ CIS là khoảng 430-435usd/tấn CFR, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thấp.
Chào giá của các nhà sản xuất tấm mạ và nhà tích trữ ở Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG và PPGI tiếp tục giảm nhẹ thêm nữa trong tuần này để thúc đẩy nhu cầu, do thị trường chìm sâu vào sự im lặng trước kỳ nghỉ lễ kết thúc tháng chay Ramadan kéo dài một tuần, bắt đầu tuần tới.
Người mua đang tiếp tục trì hoãn việc đặt hàng thường xuyên và mua rất ít đủ với nhu cầu trước mắt. Do vấn đề dòng tiền tiếp tục hạn chế hoạt động thương mại, một số nhà sản xuất và tích trữ đã tăng cường giảm giá chào. Mức giảm mới nhất giá này đưa giá chào trong thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm còn 580-620usd/tấn xuất xưởng thứ Tư, giảm 10usd/tấn trong tuần, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm 9002 cũng giảm xuống còn 680-720usd/tấn xuất xưởng, phạm vi này phụ thuộc vào các điều khoản thanh toán và khối lượng.
Do nhu cầu xuất khẩu cũng còn chậm, chào giá xuất khẩu của một số nhà sản xuất cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ cung giảm song song với giá chào nội địa và giá cạnh tranh gay gắt của các đối thủ. Giá chào xuất khẩu của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ thấp hơn 10usd/tấn so với chào giá trong nước.
Giá mua bằng đôla Mỹ cho phế tàu cũ của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ phần lớn vẫn ổn định ở mức 215usd/tấn kể từ đầu tháng, trong bối cảnh thành tâm lý trì trệ trên thị trường thép thành phẩm trong tháng Ramadan, trong khi giá phế nhập khẩu HMS I/II (80:20) cũng giảm xuống trong giá mua CFR mới nhất của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này.
Giá mua phế tàu cũ ở các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Cebitas, Ozkan) vẫn ổn định, trong khi giá phế DKP của các nhà mày cũng ổn định trong tuần.
Một trong những nhà sản xuất thép EAF của Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, cùng với nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik đã duy trì giá mua DKP ở mức 600TRY (207usd)/tấn và 635TRY (219usd)/tấn tương ứng kể từ ngày 08 tháng Sáu.
Xu hướng nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu sau kỳ nghỉ lễ Ramadan sẽ bắt đầu từ đầu tuần tới, cùng với giá phôi nhập khẩu, sẽ xác định xu hướng giá phế trong vài tuần tới.
CIS
Giá xuất khẩu thép cuộn CIS đang ổn định, mặc dù hoạt động thị trường đã rất trầm lắng trong tuần qua với không có giao dịch mới được nghe nói đến.
Một lượng nhỏ của HRC được đặt từ Ukraine ở mức 380usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ (tương đương 365-368usd/tấn FOB Biển Đen) một vài ngày trước đây.
Đối với CRC chào giá mới nhất từ CIS sang Thổ Nhĩ Kỳ gần đây đã được biết ở mức 430-435 usd/tấn CFR (420usd/tấn FOB Biển Đen), nhưng không có hoạt động kinh doanh nào đã được thực hiện ở mức này.
Hôm thứ Ba 21/06, Platts định giá hàng ngày HRC Biển Đen tại 360-368usd/tấn FOB, tăng 1,5usd/tấn trong ngày, với định giá CRC không đổi ở mức 400-410usd/tấn FOB.
Thị trường phôi thanh Biển Đen đã đi đến bế tắc do các nhà cung cấp đang duy trì ổn định giá chào được khích lệ bởi sự gia tăng gần đây ở Trung Quốc, trong khi người mua, đặc biệt là ở Thổ Nhĩ Kỳ, đang gây sức ép để giảm giá do phế rẻ hơn.
Chào giá cao nhất từ CIS chốt ở mức 350usd/tấn FOB Biển Đen. Mức 350usd/tấn FOB có vẻ quá cao do phôi của Trung Quốc đã được báo giá tại 300usd/tấn FOB. Tuy nhiên đã có chào giá dễ chịu hơn. Ví dụ, một người Nga đã yêu cầu 323usd/tấn FOB Novorossiysk, vẫn cho sản lượng tháng Bảy, và giá mua thấp hơn đã bị từ chối. Một nhà máy Nga khác yêu cầu 305-307usd/tấn FOB Rostov-on-Don thanh toán trước toàn bộ.
Giá mua vào khoảng 300-310usd/tấn FOB Biển Đen. 310-312usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ là giá mua "tốt nhất có thể" đến từ Thổ Nhĩ Kỳ hiện nay.
Platts định giá giá phôi thanh hàng ngày xuất khẩu tại 313usd/tấn FOB Biển Đen thứ Tư, tăng 3usd/tấn trong ngày.