THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 26/2019
Từ ngày 21 đến ngày 27-06-2019
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần qua, thị trường thép xây dựng vẫn duy trì lượng vận chuyển vừa phải, lượng sản phẩm xuất khẩu đang đóng vai trò chủ đạo trong việc sản xuất và bán hàng. Theo đa só các đợn vị sản xuất nhận định, để ngành thép phát triển bền vững thì ngành phải kết nối, tái cấu trúc theo hướng tập trung, quy mô và tích hợp để tạo ra chuỗi giá trị gia tăng, khi đó sẽ bớt nhập khẩu từ bên ngoài. Nhưng để tái cấu trúc được thì cần đến vai trò của Nhà nước và bản thân doanh nghiệp phải tự nhận thức được điều này chứ không phải mạnh ai nấy làm như trong thời gian vừa qua.
Với mong muốn tăng nhu cầu thép trong nước, Tập đoàn Hòa Phát sẽ bắt đầu vận hành lò cao với công suất hàng năm là 1 triệu tấn tại Quảng Ngãi, nhiều khả năng vào cuối tháng 6. Hòa Phát có kế hoạch tăng công suất lên 4 triệu tấn trong năm tới.
Mặc dù Trung Quốc đã giảm công suất thép, các hãng thép của đất nước tỉ dân lại một lần nữa tìm đến thị trường nước ngoài để bán sản phẩm vì nhu cầu trong nước thu hẹp, phản ứng với cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Trong đó thị trường ASEAN trong đó thị trường trong nước cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ.
Nhờ áp dụng những chính sách phòng vệ thương mại, 2 năm qua lượng thép nhập khẩu như thép dài, phôi thép từ Trung Quốc gần như không vào được thị trường nội địa. Thép trong nước có cơ hội để đẩy mạnh sản xuất đáp ứng thị trường trong nước. Thép là mặt hàng sản xuất cơ bản của rất nhiều nước và được coi là vấn đề an ninh quốc gia. Hiện nguồn cung thép toàn cầu đều có xu hướng dư thừa, trong khi nền kinh tế thế giới đang chững lại, dẫn tới nhiều doanh nghiệp của các nước bị thiệt hại.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng, tự do hóa thương mại và cạnh tranh toàn cầu, ngày càng có nhiều quốc gia sử dụng các biện pháp nhằm cản trở việc thâm nhập thị trường. Các sản phẩm như thép, kim loại và hóa chất từ các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi ngày càng phải đối mặt với các biện pháp phòng vệ thương mại.
Khi tham gia vào hội nhập, doanh nghiệp phải chấp nhận cuộc chơi này và phải hiểu tất cả quốc gia đều có những chính sách bảo hộ sản xuất trong nước. Vì vậy, các nước sẽ áp dụng các biện pháp phòng vệ phù hợp với các nguyên tắc của WTO. Để hạn chế thấp nhất việc bị khởi kiện phòng vệ thương mại, các doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về pháp luật phòng vệ thương mại. Doanh nghiệp phải hiểu rất rõ những nguyên tắc của các chính sách phòng vệ thương mại để có ứng xử phù hợp.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Tăng trưởng xuất khẩu có thể sẽ tiếp tục trong năm 2019 khi sản xuất thép thô từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2019 lên tới 6.82 triệu tấn, tăng 37.4% so với năm ngoái, dữ liệu từ Hiệp hội Thép Thế giới cho thấy. Xuất khẩu cũng sẽ nhận được cú hích do nhu cầu nội địa thấp hơn so với sản lượng đầu ra khi tiêu thụ thép năm 2018 tại Việt Nam tăng 3.1% so với năm ngoái lên 22.3 triệu tấn nhưng bằng với 22.3 triệu tấn đạt được trong năm 2017.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 487 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
501 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 486 | SD295A | |||
505 | SD390 |
Giá quặng sắt toàn cầu hiện là 97 USD/tấn, tăng 19% kể từ tháng 4 và tăng 38% kể từ đầu năm. Giá vật liệu thô này tăng mạnh hơn dự kiến của bộ phận phân tích của SSI (SSI Research) do nhu cầu tiêu thụ lớn tại Trung Quốc và tâm lý lo ngại xuất khẩu quặng sắt của Brazil vẫn giảm trong dài hạn. Tuy nhiên, thị trường quặng sắt gần đây có dấu hiệu điều chỉnh khi giá giảm 3% so với mức đỉnh được ghi nhận vào cuối tháng 5. Dự kiến trong tháng 7, Australia sẽ hoàn thành việc khôi phục hoạt động khai quặng từng bị ảnh hưởng bởi trận lốc xoáy hồi cuối tháng 3, giúp xoa dịu lo ngại thiếu hụt nguồn cung.
Giá thép phế HMS 1/ 2 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 330-339 USD/tấn CFR Đông Á ngày 6/2019. Mức giá này tương đối ổn định so với đầu tháng 5/2019. So với các thị trường khác, giá thép phế khu vực Châu Âu đang có chiều hướng giảm, trong khi thị trường Châu Á và Châu Mỹ đang chậm lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, tỉnh BR-VT, sản phẩm của Công ty thép Việt Nhật. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Việt Nhật |
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 15.800 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.800 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 15.200 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.200 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 15.200 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 15.200 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 15.200 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 15.200 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 15.200 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 15.200 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 15.200 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Pomina. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 15.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 15.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 15.050 | |
4 | Thanh vằn D12 | 15.010 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 15.010 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 15.010 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 15.010 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 15.010 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 15.010 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 15.010 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 15.010 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
25-06-2019 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.850 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.850 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.300 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.300 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.800 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.850 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.000 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.000 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.300 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.400 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.500 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 15.600 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam |
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 16.350 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, các sản phẩm của Trung Quốc có thể gây áp lực giảm giá vì các đơn vị sản xuất trong nước đang trong quá trình tăng công suất sản xuất. Giá bán sản phẩm thép xay dựng cũng thấp hơn từ 800~1 triệu đồng/tấn so với sản phẩm cùng lại được sản xuất từ thị trường trong nước.
Trong thời gian săp tới, Tập đoàn Hòa Phát có kế hoạch khởi động lò cao 1 triệu tấn/năm, lò đầu tiên trong bốn lò, tại Quảng Ngãi vào giữa năm 2019, với kế hoạch tăng sản lượng lên 4 triệu tấn/năm vào năm 2020. Hơn nữa, Formosa Hà Tĩnh Steel dự kiến sẽ đưa ra quyết định xây dựng lò cao thứ ba vào cuối năm 2019.
Về thị trường xuất khẩu, Campuchia là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của nước ta chiếm 25.3% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 23.5% trong tổng kim ngạch, đạt 741.126 tấn, tương đương 443.21 triệu USD, giá 598 USD/tấn, tăng mạnh 51% về lượng, tăng 40.7% về kim ngạch nhưng giảm 6.8% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Hiện tại, thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 60% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 56.8% trong tổng kim ngạch, đạt 1.76 triệu tấn, tương đương 1.07 tỷ USD, tăng 31.3% về lượng và tăng 15.5% về kim ngạch so với cùng kỳ. Dự báo, hoạt động xuất khẩu vẫn được duy trì trong khi giá bán vẫn được các bên trao đổi và đàm phán theo đơn hàng cụ thể.
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 13.650 | Tăng 50 |
Thép tấm 3,4,5mm | Trung Quốc | 13.500 | Tăng 500 |
Thép tấm 6, 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.500 | Tăng 500 |
HRC SAE 1006 2mm | Trung Quốc | 13.700 | Tăng 200 |
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.