Từ ngày 1 đến ngày 7-07-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Diễn biến thời tiết bất thường, mưa nhiều trên nhiều vùng của cả nước khiến cho hoạt động vận chuyển thép xây dựng gặp nhiều khó khăn. Hoạt động xây dựng giảm dẫn tới lượng cung ứng sản phẩm cho các công trình xây dựng giảm theo. Chưa kể trong khi vận chuyển phải tốn thêm chi phí che chắn, bảo quản sản phẩm thép xây dựng dạng cây và cuộn vì khi gặp nước các sản phẩm này dễ dàng bị oxi hóa và đổi màu nhanh tạo tâm lí e ngại của khách hàng khi tiếp nhận sản phẩm.
Ngành thép đang phải đối diện với nhiều thách thức, sản phẩm thép xây dựng đang khủng hoảng thừa nhưng cũng phải đối mặt với lượng thép giá rẻ được nhập ồ ạt từ Trung Quốc. Việc sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính bản thân họ có đủ tiềm năng để cạnh tranh và phất triển hay không.
Ngoài ra, ngành thép đã phải đối phó với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của thép nhập khẩu chứa các nguyên tố hợp kim như Bo, Cr…Trong khi sản xuất thép trong nước mới đạt 60% công suất, nhiều doanh nghiệp phải ngưng sản xuất tạm thời, công nhân không đủ việc làm.
Trên thực tế, khủng hoảng công suất thừa tại Trung Quốc đang khiến nước này đẩy mạnh xuất khẩu thép ra thị trường thế giới dựa trên chính sách giá rẻ và ưu đãi, hỗ trợ của Chính phủ. Điều đó dẫn tới nhiều động thái phòng vệ thương mại từ nhiều quốc gia, và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Thế nhưng, bất chấp một số vụ kiện thương mại chống lại Trung Quốc, Việt Nam và các nước trong khu vực ASEAN như Indonesia, Thái Lan và Malaysia, các nước ASEAN đã không thể ngăn chặn làn sóng nhập khẩu từ Trung Quốc đã tăng 33% từ đầu năm 2016 đến nay so với cùng kỳ năm 2015.
Theo số liệu về tình hình nhập khẩu thép thành phẩm và bán thành phẩm mới nhất của các thành viên trong hiệp hội, lượng nhập khẩu hơn 9,6 triệu tấn thép các loại; trong đó, lượng thép nhập từ Trung Quốc vẫn chiếm tới 60% tổng lượng nhập khẩu. Nếu so với cùng kỳ năm 2015, nhập khẩu thép đã tăng khoảng 48% về lượng (cùng kỳ khoảng hơn 5 triệu tấn). Do vậy hiệp hội sản xuất trong nước cần phải xích lại gần nhau hơn nữa để sử dụng hiệu quả các biện pháp phòng vệ, bảo vệ thị trường trong nước trước sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu. Các doanh nghiệp cũng nên chủ động sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ mình.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Hiện, các doanh nghiệp vẫn tiếp tục nhập khẩu nhiều sản phẩm phôi thép và thép thành phẩm mặc dù Bộ Công Thương đã áp thuế tự vệ tạm thời với các sản phẩm này từ 14,2 – 23,3%. Điều đáng chú ý là lượng thép Trung Quốc vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn đến 70% lượng thép nhập khẩu. Nhập khẩu thép từ Trung Quốc đã tăng nhanh, từ 6,6 triệu tấn vào năm 2015 cũng như năm 2016. Trong các nước ASEAN, Việt Nam trở thành nước nhập khẩu thép lớn nhất từ Trung Quốc.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | KG | đ/kg | 10.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | đ/cây | 65.000 |
4 | Thanh vằn D12 | 98.300 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 140.900 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 185.800 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 238.600 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 295.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 368.700 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 470.600 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | KG | đ/kg | 11.300 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.300 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | đ/cây | 71.000 |
4 | Thanh vằn D12 | 107.300 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 147.800 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 194.500 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 247.600 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 306.900 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 356.700 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 525.600 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
05-07-2016 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.00 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 14.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 15 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo của giới phân tích ngành thép cho thấy, giá thép sẽ khó tăng từ quý III/2016 do xu hướng thừa công suất và giá giảm vẫn đang diễn ra trên thế giới, ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường trong nước. Áp lực cạnh tranh vẫn rất gay gắt do tình trạng dư cung ở Trung Quốc vẫn ở mức cao trong thời gian tới.
Nhìn chung tiêu thụ thép xây dựng trong 6 tháng đầu năm nay có sự tăng trưởng tốt. Với con số này, có thể dự đoán khả năng cả năm 2016 này doanh nghiệp trong hiệp hội thép đạt mức tiêu thụ 7,5 triệu tấn, cộng với các doanh nghiệp ngoài hiệp hội nữa cũng lên đến 8,1 triệu tấn.
Các chuyên gia ngành thép khuyến nghị, với sự cần thiết của việc sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại, các doanh nghiệp, hiệp hội cần sự giúp đỡ từ các cơ quan chức năng bằng cách đẩy nhanh tiến độ các vụ kiện phòng vệ với mục đích là sớm ra quyết định áp thuế. Đồng thời, đảm bảo việc áp dụng các biện pháp phòng vệ là phù hợp với các quy định quốc tế.
Dự báo, với tình hình dư thừa nguồn cung từ phía Trung Quốc, dự kiến thép giá rẻ từ nước này sẽ tiếp tục tràn vào thị trường trong nước vào cuối năm, khi bước vào mùa xây dựng. Sức tiêu thụ của thị trường trong nước là có giới hạn. Nếu Việt Nam không có các biện pháp tự vệ, phòng vệ, thép Trung Quốc giá rẻ sẽ khiến doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục gặp khó và rơi vào tình trạng giảm công suất, thậm chí phá sản... Trước mắt, các giải pháp có thể thực hiện là việc xem xét thực hiện việc áp thuế tự vệ. Về lâu dài, các doanh nghiệp trong nước vẫn cần sự liên kết với nhau để cùng lớn mạnh, tăng sức cạnh tranh, chất lượng sản phẩm hơn nữa.
Mặc dù tình hình sản xuất, kinh doanh thép trong nước đã có những tăng trưởng trong thời gian qua, nhưng Việt Nam vẫn là nước nhập khẩu lượng lớn thép, đứng đầu Đông Nam Á và đứng thứ 7 trên thế giới. Để hạn chế tình trạng này các nhà đầu tư cần thận trọng khi lựa chọn hàng nhập khẩu giá rẻ vì chất lượng thường không tốt. Đối với các cơ quan quản lý cần taaph trung quy hoạch quản lý các sản phẩm cần thiết đáp ứng cho việc sản xuất, giảm lượng nhập khẩu, nến đầu tư cấp phép cho các sản phẩm trong nước chưa có và chưa đáp ứng kịp cho thị trường trong nước, hạn chế đầu tư vào các nghành thép đã dư thừa.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 27
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.100 | Không đổi |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 9.300 | Tăng 300 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.100 | Tăng 400 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.100 | Tăng 400 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.000 | Tăng 400 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 27/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Hôm 6/7, Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc đã nâng giá cuộn trơn thêm 140 NDT/tấn (21 USD/tấn) lên 2.200 NDT/tấn. Tại thị trường giao ngay cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.300-2.330 NDT/tấn gồm VAT, tăng 115 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Nối tiếp đà tăng tuần trước, giá thép cây tại thị trường bán lẻ miền bắc tính đến thứ Ba đã tăng thêm 140 NDT/tấn (21 USD/tấn). Tuy nhiên, hoạt động thu mua đã trở nên thưa thớt vì niềm tin thị trường bị ảnh hưởng bởi giá thép cây giao sau suy yếu sau khi tăng liên tục từ tuần trước. Giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá 2.340-2.370 NDT/tấn (351-355 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Ngược với thị trường xuất khẩu, nhờ được sự hỗ trợ từ thị trường giao sau cùng với tồn kho thị trường hạn chế nên HRC giao ngay trong nước đã có hai ngày tăng liên tiếp với 90 NDT/tấn. Nhưng cũng không duy trì được lâu, đến thứ Ba và Tư thì giá quay đầu giảm trở lại 50 NDT/tấn. Chính sự biến động khó lường này mà càng khiến người mua thận trọng hơn, do đó các nhà cung cấp cũng rất khó chốt được đơn hàng mặc dù họ đã chọn cách nâng chào giá lên đáng kể gần đây. Và đến thứ Năm thì giá tăng trở lại 45 NDT/tấn. Như vậy tính chung cả tuần thì HRC Q235 5.5mm đã tăng 95 NDT/tấn lên 2.630-2.650 NDT/tấn (394-397 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Nhu cầu CRC không có sự cải thiện nào, nhưng HRC trong nước đã hỗ trợ cho giá CRC leo thang. Mặc dù không chắc đà tăng của giá HRC trong nước có thể duy trì bao lâu nhưng với tồn kho thị trường thấp ít nhất cũng giúp ngăn cản bất cứ sự sụt giảm đáng kể nào trong giá sắp tới. Hôm 5/7, CRC SPCC 1.0mm được định giá 2.890-2.920 NDT/tấn (433-438 USD/tấn), cao hơn tuần trước 35 NDT/tấn.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay ở Châu Á lại tăng từ ngày 30/6-6/7 nhờ chào giá từ nhà máy cao hơn trong bối cảnh giá Trung Quốc hồi phục mạnh. Hôm 30/6, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm là 316-318 USD/tấn FOB, tăng 8 USD/tấn so với 1 tuần trước đó. Được biết giá xuất khẩu của các nhà sản xuất đã tăng quá nhanh và điều này làm cản trở việc đặt đơn hàng của một số khách hàng tiềm năng. Bây giờ đang là mùa hè trì trệ và không ai muốn đặt mua ở mức giá quá cao.
Sau khi phục hồi vào ngày thứ Sáu và thứ Hai tuần này theo thị trường trong nước, giá HRC duy trì qua 2 ngày sau đó và đến thứ Năm thì tiếp tục tăng do người mua nâng chào giá mua khi chào giá bán cao hơn nhờ sự phục hồi của thị trường Trung Quốc. Nhưng nhìn chung khách hàng vẫn còn thận trọng vì đang đợi xem liệu đà tăng này có bền vững hay không. Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 352-357 USD/tấn FOB, cao hơn tuần trước 12 USD/tấn.
Được hỗ trợ bởi giá thép giao sau và phôi thanh nên thép cây xuất khẩu tiếp tục đi lên cho tới thứ Hai, nhưng sang đến ngày hôm sau thì giá chững lại cho đến hết tuần khi các nhà xuất khẩu tiếp tục giữ chào giá không đổi. Nhưng tuần này giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm cũng kịp tăng thêm 8 USD/tấn lên 309-314 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Giá CRC xuất khẩu cuối cùng cũng đã phục hồi trong tuần này, chấm dứt chuỗi giảm từ đầu tháng 5. Sở dĩ giá hồi phục chủ yếu là nhờ thị trường CRC trong nước và HRC xuất khẩu tăng. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 380-385 USD/tấn FOB, mức trung bình 382,5 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước. Khoảng cách giá xuất khẩu giữa HRC và CRC hôm thứ Ba là 30 USD/tấn.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 27/2016
Nhật Bản
JFE Steel đã quyết định sẽ nâng giá CRC không gỉ ferrite lên 10.000 Yên/tấn (99 USD/tấn), khoảng 5%, cho các hợp đồng giao ngay trong tháng 7.
JFE cho biết lần tăng này là cần thiết để bù lại chi phí đầu vào cao hơn. JFE không bao giờ tiết lộ giá niêm yết cho thép không gỉ nhưng giá thị trường hiện nay cho CRC loại 430 dày 2mm ở Tokyo là khoảng 240.000 Yên/tấn, không đổi so với 1 tháng trước.
NSSC đã quyết định sẽ duy trì giá niêm yết trong nước cho CRC austenite và ferrite, thép tấm austenite cho các hợp đồng tháng 7. NSSC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết nhưng giá thị trường hiện nay cho CRC loại 304 dày 2mm ở Tokyo là khoảng 300.000 Yên/tấn (2.970 USD/tấn) và CRC loại 430 là 240.000 Yên/tấn (2.376 USD/tấn). Giá thị trường cho thép tấm loại 304 là tầm 510.000 Yên/tấn, tất cả đều không đổi so với 1 tháng trước.
Đài Loan
Feng Hsin đã quyết định giảm 300 Đài tệ/tấn (9,3 USD/tấn) so với tuần trước đó cho thép cây và giá mua phế trong tuần này, để khuyến khích việc thu mua nhiều hơn. Do đó, giá niêm yết thép cây của Feng Hsin hiện nay là 12.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung, và giá mua phế HMS 1&2 (80:20) trong nước là 5.900 Đài tệ/tấn. Giá nhập khẩu phế HMS 1&2 (80:20) của Đài Loan đã giảm 1 USD/tấn trong tuần qua xuống 204 USD/tấn CFR Đài Loan tính tới ngày 1/7.
Ấn Độ
HRC: Những trận mưa tới tấp ở Ấn Độ từ nay đến tháng 9 tiếp tục “tàn phá” nhu cầu HRC trong nước khi các nhà sản xuất chật vật để tìm khách hàng. Trong tuần này, Platts định giá HRC IS 2062 A/B 3mm ở mức 28.500-29.500 Rupees/tấn (423-438 USD/tấn) xuất xưởng.
Mỹ
Thép cây nhập khẩu tại Mỹ giảm nhẹ trong tuần này do niềm tin suy yếu cho thấy chào giá Thổ Nhĩ Kỳ sẽ giảm hơn nữa sau khi Ramadan kết thúc. Các nguồn tin dự đoán chào giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đến Mỹ giảm còn dưới 400usd/tấn CFR (367usd/tấn ngắn CIF) khi các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ quay lại thị trường tuần tới. Platts hạ định giá thép cây nhập khẩu hằng ngày vào Mỹ còn 372-377usd/tấn ngắn CIF Houston, giảm từ 377-386usd/tấn ngắn CIF.
Thị trường thép cây nội địa của Mỹ vẫn rất yên ắng trong tuần nàytrong bối cảnh kỳ nghỉ lễ 04/07 cũng như phía nhà máy chờ giá phế liệu chốt. Platts duy trì định giá thép cây hàng ngày ở khu vực Đông Nam của Mỹ hôm thứ Tư 535- 550usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Thị trường tấm Mỹ im ắng hôm trong tuần này, do rất ít người vội vã trở lại thị trường sau kỳ nghỉ lễ ở Mỹ cuối tuần trước và đầu tuần này. Nhà máy vẫn đang tích cực báo giá 620- 640usd/tấn ngắn cho chào giá HRC, nhưng người mua vẫn tỏ ra không quan tâm.
Một nguồn tin nhà máy cho biết có thấy HRC ở mức 630-640usd/tấn ngắn và CRC tối thiểu là 840usd/tấn ngắn. Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày thứ Năm 620-640usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Đều định theo giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Giá phế xuất khẩu của Mỹ Đài Loan giảm còn dưới 200usd/tấn tuần này, do một nhà cung cấp Mỹ và một nhà máy Đài Loan kí kết ở mức 198usd/tấn CFR Đài Loan cho container HMS 80:20.
Một nhà cung cấp châu Á cho biết giá bán 198usd/tấn “có thể là mức đáy, vì không ai được chấp nhận giá mua ban đầu ở 195usd/tấn.” Các nhà cung cấp Bờ Tây Mỹ báo giá 190usd/tấn FAS đầu tuần này, do các nhà xuất khẩu có đủ đơn đặt hàng trước. Báo giá đã giảm xuống còn 185-188 usd/tấn FAS thứ Tư, và Platts định giá phế HMS 80:20 Container Bờ Tây Mỹ tại 183-usd185/tấn FAS Cảng Los Angeles vào hôm thứ Năm. Trung điểm giảm 2,50usd/tấn trong ngày.
Các nhà máy thép của Mỹ đã tham gia thị trường phế tháng Bảy vào chiều thứ Tư, thu mua phế cũ giảm 10usd/tấn dài so với mức giá tháng Sáu, trong khi giá phế thượng hạng vẫn không thay đổi.
Platts định giá phế vụn Mỹ thứ Tư tại 240-245usd/tấn dài đã giao Midwest. Trung điểm giảm 2,50usd trong ngày và giảm 10usd/tấn dài từ tháng Sáu.
Một số nhà cung cấp phế đã có thể bán phế thượng hạng chung với phế vụn và nhận được 245usd/ tấn dài cho khối lượng phế vụn. Giá busheling no 1 có xu hướng khoảng 290-300usd/ tấn dài giao nhà máy, do chênh lệch tăng với giá phế vụn tiếp tục tăng lên.
Trong phiên giao dịch sớm, một nhà máy Đông Nam mua phế vụn với mức giảm 20usd/tấn dài, phế thượng hạng không đổi hoặc giảm 10usd/ tấn dài và phế sạch giảm 10-15usd/tấn dài. Nguồn tin cho biết giá Đông Nam có mức giảm cao nhất vì nó là khu vực có giá cao nhất trong tháng trước. Phế vụn trung bình 280usd/ tấn dài giao đến nhà máy trong khu vực Đông Nam vào tháng Sáu.
EU
Thị trường tấm châu Âu đã chứng kiến giá giảm hơn nữa trong tuần này do nhu cầu tiêu thụ thấp hơn và hoạt động mùa hè đang chậm lại. Trong khi thị trường Bắc Âu vẫn còn nhìn thấy chào giá trên 500euro/tấn xuất xưởng, thị trường phía Nam Âu đã giảm nhẹ không chỉ do nhu cầu tiêu thụ thấp mà còn do giá nguyên liệu thấp.
Giá ở Nam Âu được cho biết từ 430-450euro/ tấn xuất xưởng, giảm trong tuần.
Thị trường Bắc Âu, có giá khoảng 505-515euro/tấn trong tuần này và nhấn mạnh rằng ngày càng thêm nhiều chào giá từ các nhà máy trong nước dưới 500euro/tấn.
Platts thay đổi định giá hàng ngày cho tấm dày S235 còn 500-510euro/tấn xuất xưởng Ruhr, giảm 5euro/tấn hôm thứ Năm. Định giá nhập khẩu hàng ngày thay đổi còn 420-430euro/tấn CIF Antwerp, giảm 5euro/tấn.
Trong khi đàm phán để chốt giá phế của tháng Bảy bắt đầu, các thành phần tham gia thị trường ở phía tây bắc châu Âu dự đoán một mức giảm mạnh hơn so với tuần trước, bởi những áp lực khác nhau trên thị trường.
HMS được cho là sẽ chốt ở mức khoảng 170euro/tấn và E40 (phế vụn) được dự kiến ở mức cao hơn 15euro/tấn. Platts hạ định giá tháng Sáu cho phế vụn Bắc Âu 50euro/tấn còn 210euro/tấn đã giao vào thứ Năm, mức giảm đáng kể đầu tiên trong một năm mà cho đến nay đã được đặc trưng bởi sự phục hồi giá trong năm tháng đầu tiên.
Giá thép cuộn Nam Âu trong mười ngày qua đang cho thấy mức giảm khoảng 10-20euro/tấn do nhu cầu tiêu thụ thấp hơn và áp lực từ nhập khẩu.
Ở Italia một nhà máy lớn có thời gian giao hàng là tháng Mười cho HRC đã có giá bán dưới mức 400euro/tấn xuất xưởng. Vẫn tại Italia, các nhà máy EU giao hàng tháng Chín đang báo giá cao hơn 10-20euro/tấn hơn so với HRC được báo giá ở mức 410-420euro/tấn xuất xưởng giao tháng Chín trong khi giá ở Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha cho HRC được biết trong khoảng 430-440euro/tấn cơ bản xuất xưởng cho hàng giao ngay, mặc dù hầu hết các nhà máy gần như có đủ đơn đặt hàng.
Giá HDG đang hứng chịu nhiều thiệt hại nhất, do ở miền nam châu Âu vẫn còn thừa công suất sản xuất và nhập khẩu đang tăng lên. Giá chào bán từ các nhà máy địa phương đã chính thức ở mức 500euro/tấn cơ sở xuất xưởng giao tháng Chín, trong khi giao hàng của ILVA là trong tháng Mười. Tuy nhiên một số người mua cho biết “có khoảng trống thương lượng lớn với giá cả có thể đạt 480euro/tấn đã giao.” Giá Trung Quốc được báo cáo khoảng 470euro/tấn CIF cảng Tây Ban Nha giao tháng Mười Một hay 450euro/tấn CIF cảng Italia, đều cập cảng tháng Mười Một cho Z120.
Giá CRC cũng giảm dưới áp lực nhập khẩu, mặc dù ít hơn HDG. Giá từ các nhà máy ở phía nam Châu Âu được biết khoảng 500euro/tấn cơ sở xuất xưởng, vẫn có một số giao tháng Chín, với ngoại lệ ví dụ ILVA có thể giao trong tháng Mười Một. Nhập khẩu của Trung Quốc được báo cáo ở mức 450euro/tấn CIF cảng Italia (đã bao gồm thuế) hoặc /tấn CIF cảng Tây Ban Nha (đã bao gồm thuế) hoặc 470euro/tấn CIF cảng Italia từ Ấn Độ từ Iran 480euro/tấn CIF cảng Tây Ban Nha.
Giá thép cây miền Nam châu Âu có thể đang chạm đáy sau khi ổn định kể từ tuần trước, chủ yếu là do nguyên vật liệu thô đi ngang.
Tại thị trường trong nước của Italy, giá thép cây khoảng 110-120 €/tấn cơ bản xuất xưởng, trong khi các nhà máy Italy và Tây Ban Nha chốt giao dịch lớn trong phạm vi 370-375 €/tấn FOB giao cuối tháng Bảy.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thị trường Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đóng băng do kỳ nghĩ lẽ kết thúc Ramadan kéo dài. Một người mua Mỹ cho rằng thị trường sẽ thực tế đạt 380usd/tấn trọng lượng thực tế FOB trong tương lai gần, nhưng định giá mới nhất đến Mỹ ông nhìn thấy đã cóở mức 405usd/tấn CFR Houston (khoảng 397usd/tấn trọng lượng thực tế FOB.)
Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho biết giá mới nhất ông đã nhìn thấy ở mức 395usd/tấn đến Saudi Arabia, nhưng không chắc.
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại 382,50usd/ tấn vào thứ năm, ổn định từ thứ Tư.
CIS
Thị trường phôi thanh Biển Đen tiếp tục trầm lắng trong tuần này do khu vực Trung Đông đang nghỉ lễ và các thương nhân quốc tế đang chờ đợi sự rõ ràng hơn về giá cả trong tuần tới.
Sau một khởi đầu biến động rất cao trong năm, định giá phôi thanh hằng ngày của Platts cho xuất khẩu từ Biển Đen ổn định kể từ đầu tháng Sáu ở mức khoảng 305-315usd/tấn FOB Biển Đen.
Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở 315usd/tấn FOB Biển Đen thứ Năm, ổn định trong ngày.
Thị trường vẫn tiếp tục trầm lắng do nghỉ lễ ở Thổ Nhĩ Kỳ và khu vực MENA, nhưng các thương nhân xác nhận chào giá tại 320usd/tấn FOB Biển Đen từ các nhà máy CIS. Tuy nhiên một thương nhân nói rằng giá giao dịch tuần tới có thể được chốt tại mức chỉ trên 300usd/tấn FOB Biển Đen nếu sự khác biệt với các mức phế liệu vẫn như hiện nay.
Giá xuất khẩu thép cuộn CIS đã giảm 7,50usd/tấn FOB Biển Đen tuần này. Các nguồn tin cho rằng đây là mức giá HRC CIS sẽ giảm xuống trong tháng này và dự đoán một số phục hồi nhanh chóng do giá HRC ở Trung Quốc mạnh lên, ở cả thị trường xuất khẩu và nội địa.
Giá bán của Ukraina và Nga HRC tương ứng 350 usd/tấn và 355usd/tấn FOB Biển Đen tới Trung Đông. Tuy nhiên, mức giá này tương ứng với giá thép cuộn có chất lượng thấp nhất được thực hiện bởi nhà máy thép Ilyich và các nhà máy Nga vẫn có thể đảm bảo giao dịch ở 360usd/tấn và sẽ nhắm đến 365-370usd/tấn, ngay sau khi ngày lễ tôn giáo ở Trung Đông sẽ kết thúc vào tuần tới.
Hôm thứ Ba ngày 05 tháng Bảy, Platts định giá hàng ngày giá HRC Biển Đen tại 350-360usd/tấn FOB, giảm 7.5usd/tấn trong ngày, với sự định giá CRC giảm 10usd/tấn còn 390-400usd/tấn.