THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 27/2017
Từ ngày 30 đến ngày 06-07-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiệu thụ sản phẩm thép xây dựng tương đối tốt trong tuần qua nhưng bất ổn ở thời điểm đầu tuần do yếu tố thời tiết không ổn định và mưa nhiều. Hiện tại, giá bán tại các nhà máy chưa bao gồm chiết khấu, thuế VAT khoảng 10.500 - 12.300 đồng/kg đối với thép cuộn và khoảng 10.500 - 12.400 đồng/kg đối với thép cây. Giá thép xây dựng bán lẻ trên thị trường trong nước tùy từng chủng loại. Cụ thể, giá bán lẻ trên thị trường như sau: tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 10.600 - 12.900 đồng/kg; tại các tỉnh Miền Nam dao động ở mức 10.700 - 13.100 đồng/kg.
Sau năm 2016 tăng trưởng đột biến, đa phần các doanh nghiệp trong ngành thép đều bước vào năm 2017 với một tâm thế thận trọng. Cụ thể, đánh giá trong năm 2017 thị trường ngành thép sẽ có những diến biến phức tạp, giá nguyên liệu như quặng sắt, than cốc, thép cán nóng dao động, khó giữ ổn định, thị trường thép Trung Quốc có thể có bước tái cơ cấu mạnh, các quốc gia trên thế giới đang có động thái tăng cường các biện pháp phòng vệ thương mại đối với các mặt hàng thép nhập khẩu. Do vậy, các đơn vị trong ngành đều hạ mục tiêu tăng trưởng của mình so với năm trước hay thậm chí là sụt giảm mạnh.
Tuy nhiên, diễn biến thị trường trong 6 tháng đầu năm đã cho thấy bức tranh tươi sáng hơn so với kỳ vọng. Giá thép ở hầu hết các mặt hàng đều có có sự sụt giảm trong tháng 4 nhưng đến tháng 5 và 6 thì đã hồi lại.Mặt khác, theo thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), 5 tháng đầu năm 2017, sản xuất thép trong nước đạt hơn 7,87 triệu tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2016. Tình hình tiêu thụ cũng đạt mức tăng trưởng nhẹ, tổng lượng tiêu thụ thép trong nước trong 5 tháng đầu năm ước đạt 6,43 triệu tấn, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2016.
Đáng chú ý, giá phôi thép tại thị trường Trung Quốc hiện đang ở mức quanh 3.700 - 3.800 nhân dân tệ/tấn (tùy sản phẩm thép dài), nếu tính ra khoảng 12,7 triệu đồng/tấn trong khi đó tại thị trường trong nước các sản phẩm thép đang được các công ty bán ra với giá dưới 11 triệu đồng/tấn. Một số nhà đầu tư kỳ vọng sự chênh lệch giá này có thể làm giảm bớt lượng nhập khẩu thép Trung Quốc vào Việt Nam giai đoạn này.
Nhiều đaị lý bán lẻ thép xây dựng cho biết giá thép xây dựng tháng trước có giảm nhưng rất ít, giá thép nhập khẩu cũng gần như không giảm (tháng trước có giảm nhưng tháng này đã hồi lại) cho nên tình hình kinh doanh của các đại lý vẫn bình thường khả quan. Nhìn chung tình hình giá thép vẫn ổn nhưng cầu thì không cao, tuy nhiên điều lo ngại chỉ là giá giảm do tồn kho lớn mà hiện tại giá gần như không giảm nên không có gì đáng ngại.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Ước tính, giá thép nhập khẩu từ Trung Quốc và nếu không bị áp thuế tự vệ thì sẽ rẻ hơn từ 30 - 40% so với thép sản xuất trong nước. Thậm chí trước đây các daonh nghiệp khi nhập khẩu thép cuộn còn đưa ra lý do trong nước chưa sản xuất được nhưng thực tế đây là những mặt hàng trong nước đã sản xuất và nguồn cung còn cao hơn lượng tiêu thụ. Vì vậy các doanh nghiệp trong nước đã phải cạnh tranh vất vả, đặc biệt với tình trạng gian lận thương mại.
Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới trong tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 390 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
405 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 355 | SD295A | |||
360 | SD390 |
Giá than mỡ luyện coke sau khi đạt đỉnh vào cuối năm 2016 khoảng 300 USD/tấn đã quay đầu giảm. Giá than khoảng 185 USD/tấn vào đầu tháng 1 đã giảm trong các tháng tiếp theo và đến thời điểm này đã tăng nhẹ trở lại. Giá thép phế tiếp tục đà tăng cuối năm 2016 và đạt định ở mức 315 USD/tấn CFR Đông Á vào giữa tháng 3 sau đó quay đầu giảm. Giá thép phế đầu tháng 4 duy trì ở mức 265 - 270 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá phôi đầu tháng 5 ở mức 430 -440 USD/tấn giảm so với đỉnh trước đó thiết lập trong tháng 3. Thép nguội cán nóng ghi nhận mức giá cao nhất là 511 USD/tấn trong tháng 2 sau đó giảm và hiện nay khoảng 445 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | - |
2 | Cuộn trơn D8 | - | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.000 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
06-07-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất vừa ký kết hợp đồng với liên doanh Tập đoàn luyện kim SMS (Đức) và Công ty TNHH Kỹ thuật công trình Trung Dã Phương Nam (Wisdri) nhằm cung cấp thiết bị luyện thép cho dự án Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất tại Quảng Ngãi. Theo hợp đồng, các nhà cung cấp trong liên doanh này sẽ chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ các hạng mục của nhà máy luyện thép trị giá hơn 3.000 tỷ đồng, bao gồm 4 lò thổi oxy 120 tấn và các hạng mục công trình phụ trợ, đáp ứng công suất 4 triệu tấn/năm. Hạng mục nhà máy luyện thép sẽ bắt đầu đi vào hoạt động từ cuối năm 2018, đồng bộ với các hạng mục thượng nguồn (chế biến nguyên liệu, vê viên, thiêu kết) và hạ nguồn (nhà máy cán thép) trong chuỗi liên hợp gang thép tại Dung Quất.
Tập đoàn Hòa Phát (HOSE: HPG) cũng cho biết lũy kế 5 tháng đầu năm, đã cho ra thị trường 845.900 tấn, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường dân dụng, rút dây tiêu thụ tốt đã giúp cho Hòa Phát tiếp tục giữ sản lượng bán ra ở mức cao. Với thép cuộn rút dây tuy giá bán cao hơn hàng nhập khẩu từ Trung Quốc một chút nhưng thị trường vẫn chấp nhận với trên 20.000 tấn nhờ chất lượng cao và ổn định.
Bên cạnh đó, từ đầu năm 2017 đến nay, Hòa Phát đã xuất khẩu khoảng 66.000 tấn thép xây dựng, thép cuộn chất lượng cao sang các thị trường Mỹ, Úc, Malaysia, Singapore, Campuchia, Lào và 27.000 tấn phôi đi Philippine. Dự kiến trong tháng 6 và 7, Hòa Phát sẽ xuất khẩu một số lô thép xây dựng với tổng khối lượng khoảng 20.000 tấn. Đây sẽ là con số xuất khẩu cao nhất trong một tháng tháng của thép Hòa Phát từ đầu năm đến nay. Với những tín hiệu tích cực trên thì Hòa Phát cho biết tự tin sẽ hoàn thành vượt mức mốc sản lượng 2 triệu tấn trong năm 2017.
Mặt khác, thị trường hiện đang được áp thuế tự vệ trong ngành thép đối với phôi thép là 23% và giảm dần 1-2% mỗi năm trong vòng 4 năm. Đến tháng 3/2020 thuế nhập khẩu phôi thép vào Việt Nam sẽ giảm về 0% nếu không có quyết định gia hạn. Nhiều chuyên gia trong ngành thép cho rằng, thuế tự vệ dù chỉ là biện pháp tạm thời nhưng sẽ giúp các doanh nghiệp yên tâm sản xuất, củng cố lại năng lực của mình để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoại.
Dự báo, giá bán lẻ thép xây dựng trong tháng 7 không có nhiều biến động so với tháng 6 trong khi lượng cung sản phẩm vẫn duy trì đều đặn. Hiện các nhà máy đã chạy tối đa công suất sau khi thực hiện hoạt động bảo trì hoàn tất.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 27
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 12.100 | Tăng 300 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.100 | Tăng 300 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 12.200 | Tăng 400 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.200 | Tăng 400 |