Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 27
Từ ngày 02 đến ngày 08-07-2021
1. Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần qua, diễn biễn thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng ổn định về giá bán tuy nhiên hoạt động vận chuyển gặp nhiều khó khăn do cách lý xã hội diễn ra ở nhiều tình thành phía Nam do diễn biến của dịch bện Covid-19 ngày càng trở nên nghiêm trọng. Giá thép đã chính thức giảm khoảng 300~500 nghìn đồng mỗi tấn, đưa mặt bằng giá chung của các thương hiệu sản xuất trong nước về dưới 16.5 triệu đồng. Bên cạnh đó, Hiệp hội Thép trong nước khuyến nghị doanh nghiệp sản xuất hạn chế xuất khẩu, ưu tiên nguồn nguyên liệu thép thô, thép cuộn cán nóng cho thị trường nội địa để hạ giá thép trong thời gian tới.
Giá bán sản phẩm thép xây dựng của từng đơn vị (triệu đồng/tấn)
Tại khu vực miền Trung, thương hiệu thép xây dựng Hòa Phát đã có thông báo giảm giá thép. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 16.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá là 16.500 đồng/kg, lần lượt giảm 310 đồng/kg và 300 đồng/kg. Tại khu vực miền Nam, CB240 có giá 16.290 đồng/kg và D10 CB300 ở mức 16.350 đồng/kg, cũng lần lượt giảm 310 đồng/kg và 300 đồng/kg. Sản lượng bán hàng thép xây dựng của Hòa Phát giảm so với cùng kỳ và tháng trước do ảnh hưởng của đợt dịch Covid-19 lần thứ 4 trên toàn quốc, đặc biệt là TPHCM và các tỉnh phía Nam cộng với mùa mưa đã bắt đầu. Nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm trong hơn một tháng qua là do giá phôi thép, nguyên vật liệu sản xuất hạ trên thị trường thế giới, nhất là tại Trung Quốc. Ở thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng trong nước, một số vùng đã bước vào mùa mưa, nên nhu cầu của mặt hàng vật liệu xây dựng, trong đó có thép chững lại.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy. Diễn biến thị trường trong nước, từ đầu năm đến nay các doanh nghiệp thép đã nhiều lần điều chỉnh tăng giảm giá thép do ảnh hưởng của giá thép thế giới. Từ đầu năm đến giữa quý 1/2021, giá thép xây dựng giảm so với cuối năm 2020, từ tháng 4 đến cuối tháng 5, giá thép bất ngờ tăng mạnh làm ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động xây dựng trong nước. Đến cuối tháng 5, giá thép có xu hướng giảm và dần ổn định hơn trong tháng 6 và đầu tháng 7. Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Formosa, Pomina, Posco...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 616 | SD295A | Dùng để cán nóng thép xây dựng |
626 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 614 | SD295A | |||
642 | SD390 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Thép Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Pomina
| ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.300 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.300 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Kg | 16.150 | |
4 | Thanh vằn D12 | 16.150 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 16.150 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 16.150 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 16.150 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 16.150 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 16.150 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 16.150 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 16.150 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Hòa Phát. Giá chưa gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Cuộn | đ/kg | 16.340 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 16.340 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 16.240 | |
4 | Thanh vằn D12 | 16.240 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 16.240 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 16.240 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 16.240 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 16.240 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 16.240 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 16.240 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 16.240 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
05-07-2021 | Thép cuộn Ø6 | Cà Mau | đ/kg | 17.110 |
Thép cuộn Ø8 | 17.110 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 17.180 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.180 | |||
Thép cuộn Ø6 | Cần Thơ | 17.170 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.170 | |||
Thép cuộn Ø6 | Trà Vinh | 17.080 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.085 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 17.190 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 17.190 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 17.060 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.060 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 17.090 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 17.090 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 17.020 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.020 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Nai | 17.020 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.120 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 17.120 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.020 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 17.020 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 17.050 | ||
Thép cuộn Ø8 | 17.050 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 17.190 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 17.090 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 187170 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 17.080 ngàn đồng/kg và Ø8 là 17.085 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiền chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay. Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco Yamato Vina Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
| H150x75x5x7 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.800 |
| H148x100x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.800 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.980 |
H-Beam | H194x150x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.980 |
H-Beam | H200x200x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.020 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H248x124x5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H244x175x7x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H248x149x5.5x8 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H300x300x10x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H350x175x10x11 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H346x174x6x9 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H390x300x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H400x200x8x13 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H450x200x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H446x199x8x12 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H482x300x11x15 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H-Beam | H488x300x11x18 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 17.950 |
H500x200x10x16 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 | |
H-Beam | H582x300x12x17 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
H-Beam | H588x300x12x20 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
SP-IV | SP400x170x15.5 | 6~16m | SS400 | JIS/KS | 18.350 |
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước từ 30~40 ngàn tấn mỗi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 17.5~18.5 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước nguyên nhân là chi phí tăng cao do giá nguyên liệu tăng. Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H. Cùng với sự tăng trưởng của sản phẩm thép xây dựng cũng dẫn tới sản phẩm thép hình tăng trưởng theo, giá bán cũng được điều chỉnh tăng đáng kể đóng góp vào doanh số tăng đang kể cho các đơn vị sản xuất, thị trường trong nước chỉ có đơn vị sản xuất duy nhất là Posco Yamato, còn các sản phẩm cùng loại khác đa số là nhập khẩu. Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá thép xây dựng H-Beam
| |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.450 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.650 |
H-Beam | H 150x75x5x7 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.650 |
H-Beam | H 200x100x5.5x8 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.550 |
H-Beam | H 250x125x6x9 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.550 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 6~12m | SS400 | JIS | 18.550 |
H-Beam | H250x250x9x14 | 6~16m | SS400 | JIS | 18.450 |
Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với số lượng giảm dần do không thể cạnh tranh cùng với sản phẩm cùng loại trong nước. 3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo trong thời gian tới giá thép tại thị trường trong nước vẫn tiếp tục giảm, lượng hàng tồn kho thép sẽ tiếp tục tăng do nhu cầu sử dụng yếu bởi tháng 7 là lúc thời tiết khắc nghiệt, và mưa nhiều, làm giảm các hoạt động xây dựng ở hầu hết các khu vực trong cả nước.
Dự báo, thời gian tới, giá thép có thể sẽ tiếp tục giảm thêm. Trong năm 2021, nhu cầu thép sẽ ổn định và ngành sản xuất thép sẽ mở rộng về quy mô. Nhờ đó, giá thép sẽ giảm đáng kể trong năm 2022. Giá xuất xưởng tại các đơn vị sản xuất thép xây dựng vẫn quanh mốc 16.300 - 17.000 đồng/kg tùy loại. Đây là lần thứ ba một số doanh nghiệp thép điều chỉnh giảm giá sau đợt dài tăng nóng. Trước đó cũng đã có hai lần giảm trong tháng 6 vừa qua. Tuy nhiên, hiện giá thép trong nước vẫn còn cao, dù đã qua 3 lần giảm. Theo các chuyên gia dự báo, xu hướng giảm giá thép sẽ diễn ra trong thời gián săp tới, thậm chí Hiệp hội Thép trong nước cho rằng có thể giá thép sẽ lập một mặt bằng giá mới. Và việc giá thép quay trở lại ngưỡng giá như trước khi có Covid-19 là điều khó xảy ra trong bối cánh cách ly xã hội hiện tại. Mặt khác, để bình ổn giá mặt hàng này, VSA khuyến nghị các doanh nghiệp thép trong nước hạn chế xuất khẩu, tăng cung thép cuộn cán nóng, thép thô cho thị trường nội địa. Các doanh nghiệp thép trong nước nên tăng tối đa công suất, tổ chức lại hệ thống phân phối để ổn định nguồn cung trong nước. Giá thép cũng cần được doanh nghiệp kê khai, niêm yết phù hợp. Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.