Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 28/2018

 

 

   

 

    THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 28/2018  

Từ ngày 06 đến ngày 12-07-2018

1      Thị trường thép xây dựng trong nước.

 

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng nhìn chung ổn định tại thời điểm này, các đại lý cũng khó có thể đòi hỏi mức tiêu thụ cao hơn so với những tuần trước đó. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng tốt trong 6 tháng đầu năm do nền kinh tế trong nước tiếp tục tăng trưởng. Nhiều dự án hạ tầng, xây dựng, bất động sản đã, đang và sẽ được triển khai trong năm 2018, cùng với việc giải ngân vốn đầu tư công được Chính phủ chú trọng, triển khai ngay từ những tháng đầu năm đã tạo tiền đề tốt cho tăng trưởng của ngành.

 

Thực tế, Trung Quốc là đối thủ đáng lo ngại nhất, bởi họ là nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới, có vị trí giáp ranh với nước ta, và hiện có khoảng 36% lượng thép nhập khẩu vào nước ta xuất xứ từ Trung Quốc trong bối cảnh thép Việt trở thành mục tiêu của các vụ điều tra lẩn tránh thuế. Kèm theo đó, thép Trung Quốc đang bị nhiều nước áp thuế chống bán phá giá, thép nước ta có thể bị mang tiếng là thép Trung Quốc gia công qua loa rồi xuất khẩu sang các nước khác.

 

 

Thị trường xuất khẩu chủ yếu của sắt thép nước ta là ASEAN trong đó Campuchia với 491 nghìn tấn, tăng 48.4%; Indonesia 301 nghìn tấn, tăng 25.4%; Malaysia tăng 29%. Hiện nay ASEAN đang được xem là thị trường xuất khẩu chính của thép Việt Nam nhờ thuế giảm sâu, tuy nhiên các nước này cũng siết chặt các thủ tục nhập khẩu. Trong bối cảnh này, các cơ quan chức năng nước ta cần phải theo kịp xu hướng chung của khu vực và thế giới, nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước.

 

 

Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), hiện tổng năng lực sản xuất của ngành thép trong nước khoảng 30 triệu tấn/năm (đứng đầu các nước Đông Nam Á), trong khi ngành thép trong nước mới hoạt động dưới 70% công suất thiết kế. Đơn cử, đối với thép xây dựng, tổng công suất của các nhà máy đang hoạt động ở mức 12 triệu tấn/năm, nhưng sản lượng tiêu thụ năm 2017 chỉ đạt 9.1 triệu tấn.

 

 

Thực tế, có không ít doanh nghiệp thép nội đã chủ động nâng cao năng lực nhằm cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm nhập khẩu. Đơn cử Hòa Phát, với 2 dây chuyền cán thép thuộc giai đoạn 1 dự án Khu liên hợp thép Dung Quất dự kiến đi vào hoạt động trong năm 2018. Các nhà máy cán thép đi vào hoạt động giúp Hòa Phát tăng doanh thu, đặc biệt giúp tạo lập thị trường cho sản phẩm trước khi nhà máy công nghệ lò cao đi vào hoạt động vào đầu năm 2019 để khép kín hoàn toàn quy trình sản xuất, mang lại hiệu quả tích cực.

 

 

2     Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

 

 

Theo Bộ Công Thương, trong nửa đầu năm 2018, ngành thép trong nước có sự tăng trưởng tốt. Tính chung 6 tháng, sản lượng sản xuất sắt thép thô, thép cán, thép thanh, thép góc tăng lần lượt là 43.7%, 5.3% và 16% so với cùng kỳ năm trước.

 

 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

455

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

468

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

450

SD295A

       462

SD390

 

Giá quặng sắt ở mức 75 - 76 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), tăng khoảng 8 USD/tấn so với cuối năm 2017. Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) cũng tăng 10 - 15 USD, lên 200 USD/tấn so với đầu tháng 2/2018 và tăng 50 - 60 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

 

 

Ở thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 450 – 455 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 450 tấn FPB Biển Đen.

 

Bên cạnh đó giá quặng sắt tăng 11 USD/tấn; than điện cực giảm  từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 14.000 – 28.000 USD/tấn.

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép VHPC. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

 

 

Bảng giá bán thép xây dựng VHPC

 

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

14.900

2

Thép cuộn Ø8

14.900

3

Thanh vằn D10

Kg

          14.8 00

4

Thanh vằn D12

14.800

5

Thanh vằn D14

 

 

 

14.780

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Hòa Phát. Giá đã bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

14.950

2

Thép cuộn Ø8

14.950

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

14.900

4

Thanh vằn D12

14.900

5

Thanh vằn D14

14.900

6

Thanh vằn D16

14.900

7

Thanh vằn D18

14.900

8

Thanh vằn D20

14.900

9

Thanh vằn D22

14.900

10

Thanh vằn D25

14.900

11

Thanh vằn D28

14.900

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

  10-07-2018

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

14.900

Thép cuộn Ø8 Vicasa

14.900

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

15.000

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

15.100

Thép cuộn Ø8 LD

15.100

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

15.100

Thép cuộn Ø8 MN

15.100

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

15.300

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.300

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.200

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

15.200

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

15.000

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

15.100

Thép cuộn Ø8

15.100

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

 

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.300 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.000 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.100 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

14.800

H-Beam

H 450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H 500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

SP-IV

400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

15.100


 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

15.300

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

15.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

     15.500

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

     15.500

 

3              Dự báo thị trường thép xây dựng.

 

Dự báo, nửa cuối năm 2018, ngành thép trong nước có nhiều dự án dự kiến được đưa vào hoạt động. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng cho rằng, thời gian tới, ngành thép nước ta sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức như các vụ kiện của Hoa Kỳ, Australia, Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Ấn Độ đối với sản phẩm thép xuất khẩu của nước ta.

 

Theo dự báo của VSA, cả năm 2018, sản xuất thép xây dựng tăng trưởng 10%. Dự báo, ngành thép 2018 sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng với mức tăng khoảng 20% so với năm 2017. Trong đó, sản xuất thép xây dựng tăng trưởng 10%...

 

 

Để đảm bảo đà tăng trưởng tích cực của ngành thép (dự kiến 20 - 25% trong năm 2018), đại diện Hiệp hội Thép Việt Nam cho rằng, Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp kiểm soát chặt nguồn thép nhập khẩu để bảo vệ các doanh nghiệp trong nước; tiếp tục thúc đẩy các chính sách phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô song song với ổn định lãi suất ngân hàng, tạo niềm tin cho doanh nghiệp.

 

 

Bên cạnh đó, một số dự án dự kiến được đưa vào hoạt động trong năm nay. Cụ thể, Tập đoàn Hòa Phát đưa vào hoạt động dự án thép cán khoảng 600 nghìn tấn trong tháng 8/2018; Công ty thép Tung Ho cũng dự kiến đưa vào dây chuyền sản xuất công suất 600 nghìn tấn thép xây dựng trong 6 tháng cuối năm.

 

4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 28

 

 

Xuất xứ

Giá

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

15.000

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

15.000

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

15.100

Thép tấm 10,12 mm

Trung Quốc

15.100

Thép tấm 8 mm

Trung Quốc

15.100

HRC 2mm

Trung Quốc

15.600

 

 

 

 

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.