Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 29/2015

  THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 29

 Từ ngày 17 đến ngày 23-07-2015  

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước

 

Tuần qua thị trường tiêu thụ diễn ra ổn định hơn so với tuần trước, lượng vận chuyển tăng và nhu cầu từ khách hàng đã rõ ràng hơn với nhiều hợp đồng giao hàng. Có thể nói nhu cầu thép xây dựng tại thị trường nội địa vẫn giữ mức tăng trưởng khá. Lượng tiêu thụ mặc dù giảm nhẹ so với tháng trước nhưng tăng khá so với cùng kỳ. Hiện giá thép cuộn dao động từ 14,9-15,1 triệu đồng/tấn, thép cây 15-15,1 triệu đồng/tấn.

Theo số liệu tổng hợp của Hiệp hội Thép Việt Nam: 6 tháng đầu năm 2015 sản phẩm thép xây dựng tiêu thụ đạt trên 3 triệu tấn, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2014. Mức tăng trưởng đó có sự tham gia mạnh mẽ từ một số doanh nghiệp sản xuất thép lớn, như: Tổng công ty Thép Việt Nam là đơn vị có lượng tiêu thụ cao nhất, với 696.059 tấn, chiếm 22,78% thị phần. Tiếp đến là thép Hòa Phát đạt 675.710 tấn, chiếm 22,12% thị phần; thép Pomina đạt 407.426 tấn, chiếm 13,34% thị phần; Vinakyoei đạt 246.262 tấn, chiếm 8,06% thị phần.

Bán được nhiều hàng nhưng giá thấp khiến nhiều doanh nghiệp lao đao. Giá thép đã “rơi” liên tục từ đầu năm đến nay, với mức giảm bình quân của thép xây dựng là 8% và hiện giờ còn khoảng 10,9 triệu đồng/tấn. Giá nguyên liệu gồm cả phôi thép và quặng cũng đã giảm mạnh, nhưng nếu doanh nghiệp với quy mô nhỏ hay chi phí sản xuất cao thì càng sản xuất hay bán được nhiều thì càng lỗ.

Tình trạng chung của ngành thép hiện nay là nhiều nhà máy thép chạy không đạt công suất thiết kế, dẫn tới chi phí và giá thành cho mỗi tấn thép khá cao. Hiện nay sản xuất thép xây dựng, công suất thiết kế loại thép này lên tới 11 triệu tấn nhưng cũng chỉ sản xuất được 5,5 triệu tấn, bằng 50-60% công suất thiết kế do nhu cầu thị trường nhỏ giọt. Thêm vào đó, một số nhà máy mới đi vào hoạt động như Posco SS-vina cũng làm tăng lượng cung lên, hơn nữa các doanh nghiệp sản xuất không dám tăng giá bởi nhu cầu thép thấp, doanh nghiệp nào cũng muốn giữ giá để giữ thị phần.

Hoạt động sản xuất khó khăn đã được dự báo từ trước, cả về nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. Mặc dù vậy, việc duy trì sản xuất, ổn định công ăn việc làm cho người lao động là điều cần thiết, từ đó thúc đẩy lao động sản xuất có hiệu quả. Bên cạnh sản xuất, các hoạt động bảo trì máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất vẫn được các đơn vị triển khai xen kẽ lịch trình sản xuất. Trong trường hợp dừng hoạt động trong thời gian dài, hoạt động bảo trì có thể kéo dài từ một đến hai tuần.

 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

 

Sức tiêu thụ thép trên thị trường đã tăng đáng kể trong sáu tháng đầu năm, nhưng có một nghịch lý là cho dù sức cầu cao, giá thép lại suy giảm mạnh. Trong 6 tháng đầu năm 2015, tổng sản lượng sản xuất của các doanh nghiệp tăng 18,6 %; sản lượng bán hàng tăng 22,2% so với cùng kỳ năm 2014 nhưng giá thép ngày càng giảm mạnh.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

 

STT

 

Chủng loại

 

Kích thước

 

Đvt

 

Giá

1

Thép cuộn Ø6

CT2

đ/kg

13.180

2

Thép cuộn Ø8

13.180

3

Thanh vằn D10

SD295

13.310

4

Thanh vằn D12

CB300-V

13.170

5

Thanh vằn D14

13.170

6

Thanh vằn D16

13.170

7

Thanh vằn D18

13.170

8

Thanh vằn D20

13.170

9

Thanh vằn D22

13.170

10

Thanh vằn D25

13.170

11

Thanh vằn D32

13.170

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vnsteel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Vnsteel

 

STT

 

Chủng loại

 

   Tiêu chuẩn

 

Đvt

 

Giá

1

Thép cuộn Ø6

CT2

đ/kg

14.490

2

Thép cuộn Ø8

14.450

3

Thanh vằn D10

SD295

14.550

4

Thanh vằn D12

CB300-V

14.400

5

Thanh vằn D14

14.400

6

Thanh vằn D16

14.400

7

Thanh vằn D18

14.400

8

Thanh vằn D20

14.400

9

Thanh vằn D22

14.400

10

Thanh vằn D25

14.400

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

 

Sản phẩm

 

Khu vực

 

Đvt

 

Giá

22/7/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.200

Thép cuộn Ø8

15.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

17.000

Thép cuộn Ø8 LD

17.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

14.550

Thép cuộn Ø8

14.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 17 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

Khi các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương như Hiệp định tự do liên minh kinh tế Á - Âu hay Hiệp định TPP được thực thi, thuế nhập khẩu thép từ nhiều thị trường về Việt Nam sẽ giảm về mức 0% thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thép nội với thép nội, thép nội với thép ngoại ngày càng khốc liệt.

Nhằm tăng tiêu thụ, trong mấy năm gần đây các doanh nghiệp đã tìm hướng đẩy mạnh xuất khẩu, song các nước đều đưa ra biện pháp tự vệ như kiện chống bán phá giá, đây là rào cản làm cho lượng thép xuất khẩu ngày một giảm. 6 tháng đầu năm 2015 sản phẩm thép dài của các doanh nghiệp thuộc thành viên của VSA, xuất khẩu chỉ đạt 175.543 tấn, đã giảm 5% so với cùng kỳ năm 2014.

Để phát triển ổn định lâu dài là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, tránh tiêu hao năng lượng, đồng thời phải nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, tiết giảm tối đa mọi chi phí để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh. Bên cạnh đó cần nâng cao kiến thức để phòng vệ thương mại, bởi trong bối cảnh hội nhập sâu rộng sẽ không tránh khỏi những vụ kiện chống bán phá giá diễn ra nhiều hơn. 

Sáu tháng đầu năm, ngành thép có mức tiêu thụ vượt dự kiến với trên 3 triệu tấn thép xây dựng, tăng 24% so với cùng kỳ, vượt xa con số dự báo khoảng 12% trước đó. Về giá bán, sau khi đã tăng giá vào tuần trước, một số đại lý cho biết vẫn chưa có được tiếng nói chung giữa người mua và người bán. Theo chu kỳ ngành thép thì quý III là khoảng thời gian trầm lắng của ngành khi cầu tiêu thụ thép giảm do thời tiết không thuận lợi cho việc thi công xây dựng.

 

Dự báo, hoạt động mở rộng tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng vẫn diễn ra không ngừng chuyển dần về các khu dân cư, nơi tập trung nhiều hoạt động xây dựng, cạnh tranh vẫn diễn ra khốc liệt đối với dòng sản phẩm thép xây dựng.

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền. 

 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

  8.400

Giảm 100

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

  9.100

Giảm 300

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  8.300

Giảm 200

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  8.400

Giảm 300

HRC 2mm

Trung Quốc

  9.200

Tăng 200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 29 

Thị trường trong nước  

Thép xây dựng

 

Sau 4 ngày duy trì không đổi, đến thứ Sáu tuần trước, giá thép cây đã giảm 20 NDT/tấn do nhu cầu trì từ lĩnh vực xây dựng không có dấu hiệu cải thiện. Điều này chứng tỏ giá đã được quyết định bởi chính thị trường chứ không thể bị kiểm soát bởi hành động của riêng một mình nhà máy Hegang. Nhưng sang đến đầu tuần khi giá phôi thanh ở Đường Sơn đã tăng tổng cộng 140 NDT/tấn (23 USD/tấn) tính từ cuối ngày thứ Bảy đến thứ Hai, phần nào giúp khuấy động hoạt động thu mua trên thị trường bán sỉ cũng như khuyến khích nhiều người dự báo giá sẽ tăng trong ngắn hạn. Nhưng đà phục hồi của phôi thanh cũng không kéo dài được lâu, khi sang đến thứ ba lại giảm mạnh tới 70 NDT/tấn (11 USD/tấn) khiến nhiều người càng lo lắng về việc kinh doanh của họ khi hoạt động xây có khả năng sẽ đình trệ một vài tuần trong bối cảnh Bắc Kinh đang chuẩn bị tổ chức một cuộc diễu binh quy mô lớn vào ngày 3/9 để đánh dấu 70 năm kỷ niệm kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ II.

Hôm thứ Ba, Platts định giá giao ngay ở Bắc Kinh cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm trong khoảng 1.960-1.990 NDT/tấn (316-321 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế (1.900-1.930 NDT/tấn trọng lượng lý thuyết) và gồm 17% VAT.

Tại thị trường Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 70 NDT/tấn (12 USD/tấn), cao hơn so với tuần trước đạt 2.050-2.070 NDT/tấn (330-333 USD/tấn) xuất xưởng, gồm 17% VAT. Hồi đầu tuần này, giá đã vọt lên mốc cao 2.100 NDT/tấn, được hỗ trợ bởi đà tăng của phôi thanh và giá thép giao sau.

 

Thép công nghiệp

 

HRC tuần này liên tục dao động nhưng nhìn chung vẫn đang ở mức thấp kỷ lục. Nhờ ăn theo giá phôi thanh nên HRC đã có ngày phục hồi vào đầu tuần nhưng sau đó sụt giảm trở lại khi phôi rớt giá. Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải tầm 1.950-1.970 NDT/tấn (314-317 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT hôm thứ Tư, so với tuần trước mức giá này giảm không đáng kể chỉ 5 NDT/tấn.

Giá CRC giảm đã chậm lại trong hai ngày đầu tuần, phần lớn là nhờ giá HRC phục hồi. Nhưng trong khi giá HRC đã tăng trở lại thì CRC có lẽ sẽ tiếp tục đi xuống trong tuần này. Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Ba, Platts định giá CRC trong khoảng 2.560-2.660 NDT/tấn (412-428 USD/tấn), giảm 110 NDT/tấn so với đầu tuần trước.

 

Thị trường xuất khẩu

 

Giá cuộn trơn xuất khẩu sang Châu Á phục hồi vào đầu tuần này, nhờ được sự hỗ trợ từ giá phôi thanh ở miền bắc. Nhưng vẫn còn nhiều hoài nghi liệu sự phục hồi này có kéo dài được hay không, sau khi giá phôi thanh đã giảm trở lại vào ngày thứ Ba. Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 1 USD/tấn còn 309-314 USD/tấn FOB hôm thứ Tư. Mức giá này là thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 10/2006. Dự báo hoạt động thu mua có thể sẽ tăng vào cuối tuần này nếu như giá xuất khẩu bình ổn bởi vì người mua ở Việt Nam chưa đặt hàng trong khoảng 1 tuần trở lại đây.

Nhu cầu ở nước ngoài suy yếu và giá trong nước sụt giảm đã kéo giá xuất khẩu CRC giảm sâu thêm trong tuần này. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 365-370 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước. Cho đến tháng này, giá CRC đã giảm 22,5 USD/tấn tức 5,8%.

Sau khi phục hồi nhẹ vào đầu tuần này, giá thép cây nhập khẩu vào Châu Á trở nên suy yếu trong ngày thứ năm, do người mua lại tỏ ra thận trọng sau khi nhận thấy dấu hiệu phục hồi có lẽ chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn. Hôm thứ Năm, Platts định giá thép cây BS460/HRB40 đường kính từ 16mm trở lên trong khu vực từ 281-286 USD/tấn FOB, giảm 6 USD/tấn so với tuần trước. Mức giá trung bình 283,5 USD/tấn FOB đánh dấu mốc thấp kỷ lục mới kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 11/2006.

Giá HRC giao ngay tới Châu Á cải thiện trong ngày đầu tuần do giá trong nước tăng cùng với phôi thanh và giá giao kỳ hạn ở Thượng Hải. Thế nhưng đúng như dự đoán đến thứ Tư giá quay đầu giảm trở lại, cho thấy sự phục hồi chỉ là “té nước theo mưa” chứ sức mua vẫn chưa cải thiện. Platts định giá HRC SS400 dày từ 3.0mm trở lên từ 307-312 USD/tấn FOB.

 

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 29

 

 Mỹ

Thị trường thép Mỹ tuần này thiên về xu hướng bình ổn giá do hàng nhập khẩu gây áp lực nhưng các nhà máy kiên quyết giữ giá.

Thị trường thép thép cây Midwest ổn định với giá chào nhập khẩu dưới mức 440 USD/tấn giao bằng xe tải  tới Houston đến vào tháng 9/10. Gía thép cây giao bằng xe tải tại Midwest đạt mức 580-620 USD/tấn đã tính phí giao hàng tùy thuộc vào kích thước thép cũng như nơi đến nhưng mức giá 575 USD/tấn xuất xưởng Midwest được đánh giá là tốt.

Thị trường thép cuộn cũng bình ổn do phần lớn các nhà máy giữ thời gian giao hàng ngắn. Các nhà máy mini có thời gian giao hàng dưới 3 tuần. Tuy nhiên, số khác lâu hơn do đang sửa chữa nhà xưởng và nhiều yếu tố khác tác động tại Midwest. Gía HRC và CRC tại Midwest dao động trong khoảng 460-465 USD/tấn và 580-590 USD/tấn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Ảnh hưởng bởi lễ Ramadan và Eid khiến cho tiêu thụ thép tại Thổ Nhĩ Kỳ trì trệ cộng với áp lực giá giảm từ hàng nhập khẩu đẩy thị trường thép nội địa Thổ Nhĩ Kỳ vào tình thế trầm lắng trong tuần, tuy nhiên, giá vẫn ổn định do các nhà máy kiên quyết giữ giá.

Thị trường xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ u ám với giá chào đạt mức 400-410 USD/tấn FOB. Gía xuất thép cây sang Dubai đạt mức 407 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, tương đương mức 403.50 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Gía chào bán thép cuộn từ CIS giảm hơn nữa cộng với giá cạnh tranh từ Trung Quốc đang gây áp lực cho thị trường HRC Thổ Nhĩ Kỳ nhưng các nhà máy kiên trì giữ giá. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 350-355 USD/tấn CFR trong khi giá chào từ Nga đạt mức 355-360 USD/tấn CFR, cùng giảm 5 USD/tấn so với tuần trước.

Các nhà máy nội địa chào bán tại mức 410-430 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu cũng ở mức thấp 380-390 USD/tấn FOB trong bối cảnh tâm lý thị trường trì trệ.

Gía chào HDG và PPGI Thổ Nhĩ Kỳ vẫn bình ổn theo sau lễ Eid trước dự báo nhu cầu tiêu thụ phục hồi trong những tuần tới. Tuy nhiên, đà tăng này sẽ bị giới hạn do vẫn còn trong hè cũng như các bất ổn chính trị và kinh tế tiếp tục kìm hãm giao dịch trên thị trường. Gía niêm yết HDG 0.5mm dao động trong khoảng 620-650 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức thấp 590-610 USD/tấn FOB kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn trong bối cảnh tâm lý thị trường suy yếu.

Gía chào xuất khẩu PPGI 9022 0.5mm cũng tương đối bình ổn tại mức 700-720 USD/tấn FOB kèm chiết khấu cho tới tuần này trong bối cảnh tiêu thụ thấp trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức 720-750 USD/tấn FOB.

 CIS

Gía xuất xưởng phôi thanh Biển Đen vẫn bình ổn trong tuần này sau khi đã giảm trước đó. Một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ nhận được giá chào lô hàng 10.000 tấn từ CIS tại mức 340 USD/tấn CFR Aliaga/Izmir, không đổi so với tuần trước.

Một đơn hàng 40.000 tấn đã được bán từ Belorussian Steelworks tới Ai Cập tại mức giá trung bình 310 USD/tấn FOB Odessa. Gía thấp hơn dành cho các đơn hàng thanh toán trước toàn phần và đường kính 140mm còn loại 130mm có giá cao hơn.

Mặc dù giá thép cuộn CIS vẫn yếu nhưng tốc độ giảm đã chậm lại so với trước đó. Ngoài ra, các nhà máy cũng dần quyết liệt hơn trong việc giữ giá bình ổn bất chấp áp lực từ Trung Quốc.

Một nhà máy Nga đang giữ giá chào HRC tại mức 350 USD/tấn FOB Biển Đen, bình ổn so với trước đó. Gía chào từ Nga vào Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 355-360 USD/tấn CFR, giảm nhẹ. Tại Châu Âu, giá chào từ Nga đạt mức 350 Euro/tấn CFR.

Các nhà máy Urkaina chào bán HRC tới Thổ Nhĩ Kỳ tại mức giá 350-355 USD/tấn CFR. Gía thấp nhất dành cho các thị trường xa như Đông Á, Ấn Độ hay Nam Mỹ. Để cạnh tranh với Trung Quốc, một nhà máy Nga sẵn sàng chào bán tại mức 305 USD/tấn FOB St Petersburg cho HRC.

Châu Âu

Gía thép cuộn Châu Âu vẫn bình ổn trước áp lực hàng nhập khẩu.Gía giao ngay HRC tại Đức và Bỉ vẫn không đổi tại mức 380 Euro/tấn, nhưng có chiết khấu cho các đơn hàng lớn kéo giá xuống còn 370  Euro/tấn.

Gía nhập khẩu giảm với giá chào từ Trung Quốc đạt mức 345 Euor/tấn CIF Antwerp. Gía chào từ Nga đạt mức 350 Euro/tấn nhưng tiêu thụ nhìn chung vẫn thấp. Gía chào vào Nam Âu đạt mức 330-340 Euro/tấn CIF Ý.

Châu Á

Giá giao ngay của thép cây nhập khẩu vào Châu Á suy yếu dần về cuối tuần sau khi phục hồi nhẹ vào đầu tuần này, do người mua lại tỏ ra thận trọng sau khi thấy nhiều dấu hiệu phục hồi có lẽ chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn. Thép cây BS460/HRB40 đường kính từ 16mm trở lên trong khu vực từ 281-286 USD/tấn FOB, giảm 6 USD/tấn so với tuần trước.

Trong khi đó, giá cuộn trơn nhập khẩu ở Châu Á phục hồi nhờ được sự hỗ trợ từ giá phôi thanh ở miền bắc Trung Quốc. Gía cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 1 USD/tấn còn 309-314 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Giá giao ngay của HRC nhập khẩu ở Châu Á không đổi. Nhiều người cho biết họ sẽ không đảm bảo mức giá này đã bước vào giai đoạn ổn định, do nhu cầu trực tiếp vẫn còn trì trệ. HRC SS400 dày từ 3.0mm trở lên trong khoảng 307-312 USD/tấn FOB Trung Quốc.

 Nhật Bản

Tokyo Steel Manufacturing sẽ không thay đổi giá niêm yết thép dầm trong nước cho những hợp đồng tháng 8. Nhìn chung, nhu cầu xây dựng trong nước về cơ bản vẫn cao nhưng do thiếu nhân công và công suất sản xuất tại các nhà máy thấp đang làm trì hoãn việc gia tăng các đơn hàng.

Công ty đã giữ giá không đổi trong 9 tháng. Giá niêm yết của Tokyo Steel cho thép dầm hình H cỡ  lớn SS400 tháng 8 vẫn duy trì mức 77.000 Yên/tấn (621 USD/tấn), trong khi HRC SPHC 1.7-22mm vẫn ở mức 63.000 Yên/tấn (508 USD/tấn).

Về xuất khẩu, Tokyo Steel hiện đang nhận được giá đặt mua cho thép dầm hình H là 500-520 USD/tấn, giảm từ mức 520-540 USD/tấn của tháng trước. Giá mua cho HRC của công ty khoảng 380-430 USD/tấn, giảm từ 410-440 USD/tấn của tháng trước.

Nhà sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản, Kyoei Steel đã quyết định sẽ duy trì giá trong nước cho những hợp đồng tháng 8, và cho biết các khách hàng không thể chấp nhận mức tăng trước đó.

Kyoei không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng đại diện nhà máy cho biết mức giá trung bình mà công ty đã nhận được cho những hợp đồng tháng 7 thấp hơn mức 55.000 Yên/tấn (444 USD/tấn) một chút.

Ấn Độ

Giá HRC tại thị trường Ấn Độ vẫn duy trì không đổi trong tuần này, do sức mua yếu.  Chào giá HRC loại thương phẩm SS400 dày từ 3mm trở lên của Trung Quốc thấp hơn khoảng 10 USD/tấn so với tuần trước, còn 330 USD/tấn CFR. Mức giá này tương đương 363 USD/tấn (23.074 Rupees/tấn) gồm thuế

Trong khi đó, chào giá cho HRC loại cán lại dày 1.2-2mm từ Nhật Bản và Hàn Quốc vẫn duy trì không đổi  với khoảng 370 USD/tấn CFR. Các nhà máy Nhật Bản và Hàn Quốc đã ngưng cạnh tranh với chào giá xuất khẩu của Trung Quốc tới Ấn Độ, vì họ không muốn làm căng thẳng mối quan hệ với các đối tác liên doanh ở Ấn Độ.

Trung Đông

United Arab Emirates đã giảm giá thép cây cho tháng 8. Theo đó giá bán giảm từ 1.835 AED/tấn (500 USD/tấn) xuống còn 1.690 AED/tấn (460 USD/tấn). Một thương nhân cho biết sau khi áp dụng chiết khấu thì giá tương đương 425 USD/tấn từ Thổ Nhĩ Kỳ, một khoảng cách đáng kể do thép cây Thổ Nhĩ Kỳ được định giá 402,5 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế (407 USD/tấn CFR Dubai trọng lượng lý thuyết).

Đài Loan

 Feng Hsin Iron & Steel đã giảm giá niêm yết cho thép cây trong tuần thứ 5 liên tiếp xuống thêm 400 Đài tệ/tấn (13 USD/tấn) do nhu cầu tiếp tục suy yếu. Quyết định của nhà máy mini này được thông báo hôm thứ Hai ngay sau khi giá mua phế giảm 300 Đài tệ/tấn vào ngày 17/7.

Kết quả là, giá niêm yết của công ty cho thép cây đường kính chuẩn 13mm giảm còn 12.100 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung.