Từ ngày 15 đến ngày 21-07-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần qua, giá thép xây dựng giảm tại một số thị trường. Cụ thể, giá thép phi 6, phi 8 tại Bình Dương giảm 500 đ/kg, xuống còn 11.300 đ/kg. Tại cà Mau phi 6-phi 8 giảm 100 đ/kg còn 11.400 đ/kg. Về nhu cầu, thị trường thép phục hồi, cộng với các biện pháp tự vệ tạm thời giúp doanh nghiệp giữ được nhịp độ sản xuất, kinh doanh 6 tháng đầu năm. Trong tháng 6, giá nguyên vật liệu cũng đã giảm ở mức 15 – 20 USD/tấn cho thép phế và phôi, đồng thời, giá bán thép thành phẩm giảm mạnh từ 800.000 – 1 triệu đồng/tấn do cạnh tranh về thị phần rất khốc liệt.
Hiện giá bán thực tế tại nguồn (chưa tính VAT, giao tại nhà máy, trừ chiết khấu tối đa) tùy theo quy cách, chủng loại sản phẩm, tùy theo nhà sản xuất với thép cây thông dụng phổ biến ở mức từ 9,3 – 9,7 triệu đồng/tấn; thép cuộn từ 9,3 – 9,9 triệu đồng/tấn. Sản lượng thép xây dựng sản xuất ra trong tháng 6 đạt hơn 680.000 tấn, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước nhưng sản lượng bán hàng chỉ đạt gần 484.000 tấn, giảm 9% so với cùng kỳ năm trước.
Theo nhiều đánh giá khách quan cho rằng những tín hiệu tích cực của nền kinh tế vĩ mô trong nước đã tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thị trường bất động sản hồi phục, khởi sắc và đầu tư cơ sở hạ tầng đã giúp thúc đẩy tiêu dùng thép trong nước.
Thép ngoại ồ ạt tràn vào thị trường nội địa khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất thép trong nước lao đao, bởi thị phần tiêu thụ trong nước bị thu hẹp lại. Trong khi đó, sản xuất thép mới chỉ đạt 60% công suất, nhiều doanh nghiệp phải ngưng sản xuất tạm thời, công nhân không đủ việc làm.
Đối với thép dài, mức thuế tự vệ tạm thời được áp là 14,2%, nhưng kể từ 2/8 tới, mức thuế này sẽ được nâng lên 15,4%. Mỗi năm tiếp theo, thuế tự vệ sẽ được hạ xuống 1,5%, kéo dài đến hết 21/3/2020. Từ ngày tiếp theo, thuế tự vệ sẽ bằng 0 nếu Bộ Công Thương không gia hạn.
Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại nói chung và biện pháp tự vệ nói riêng luôn mang lại tác động 2 chiều là có lợi cho ngành sản xuất hàng hóa bị áp thuế và cho các ngành sản xuất thượng nguồn của hàng hóa đó. Tuy nhiên, cũng gây bất lợi cho ngành sản xuất hạ nguồn hoặc cho người tiêu dùng cuối cùng, và tác động không nhỏ đến thị trường tiêu thụ thép xây dựng trong nước.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Theo thông tin từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong bối cảnh hiện tại, nhu cầu xây dựng trong nước tốt nên lượng thép dài sản xuất và tiêu thụ vẫn giữ ở mức khá cao. Tỷ lệ tăng trưởng mạnh cả về tiêu thụ và sản xuất các sản phẩm thép trong những tháng đầu năm đều đạt hơn 35% cho thấy, khả năng đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu về các sản phẩm thép xây của các doanh nghiệp trong nước. Báo cáo từ VSA cho hay, sản xuất các sản phẩm thép của các doanh nghiệp thành viên tháng 6 đạt hơn 1,5 triệu tấn, tăng 19,7% so với cùng kỳ năm 2015, nhưng giảm 6,6% so với tháng trước.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | KG | đ/kg | 10.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.500 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | đ/cây | 65.000 |
4 | Thanh vằn D12 | 98.300 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 140.900 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 185.800 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 238.600 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 295.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 368.700 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 470.600 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | KG | đ/kg | 10.600 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.600 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây | 10.300 | |
4 | Thanh vằn D12 | 10.200 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 10.100 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 10.100 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 10.100 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 10.100 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 10.100 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
15-07-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Tuy nhiên, hiệp hội cũng nhận định, nhu cầu thép trong nước từ tháng 3-5 là tốt, song đã giảm nhẹ trong tháng 6 và có xu hướng sụt giảm trong 1-2 tháng tới. Mức tiêu thụ thép dài xây dựng giảm 8,7% so cùng kỳ năm trước và giảm 18,4% so với tháng 5 do nhu cầu giảm theo vụ mùa và các nhà thương mại giảm tối đa hàng tồn khi để giảm thiểu rủi ro trong xu hướng giá giảm nhanh.
Nhưng đó chỉ là các giải pháp ngắn hạn. Trong khi dự báo nhu cầu thép trong nước sẽ sụt giảm, để giữ được thị phần trong nước, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết giảm chi phí sản xuất… để có giá thành cạnh tranh hơn.
Các dự án đầu tư không giảm, thị trường bất động sản ấm lên, nhiều công trình được khởi công xây dựng là lý do quan trọng khiến tiêu thụ thép xây dựng trong 6 tháng đầu năm nay tăng đáng kể so với cùng kỳ năm 2015.
Biện pháp tự vệ được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau, ngoại trừ các nước đang phát triển và kém phát triển có lượng xuất khẩu vào Việt Nam không quá 3% tổng lượng nhập khẩu với điều kiện tổng nhập khẩu từ các quốc gia, vùng lãnh thổ này không vượt quá 9% tổng lượng nhập khẩu của Việt Nam.
Dự báo, nhu cầu thép trong nước giảm trong tháng 6 và dự báo sẽ tiếp tục sụt giảm trong 1 - 2 tháng tới. Tuy nhiên, VSA cho rằng, nhưng về dài hạn, thị trường bất động sản hồi phục, cùng với nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng gia tăng sẽ thúc đẩy tiêu dùng thép trong nước.
Trong thời gian tới, thị trường xuất khẩu thép xây dựng vẫn được duy trì ổn định. Xuất khẩu sản phẩm thép trong tháng 6 tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính của thép Việt Nam khi lượng thép xuất khẩu sang khu vực này chiếm tới đa số với tổng lượng xuất khẩu.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4.Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 29
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 9.800 | Tăng 300 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 10.000 | Tăng 500 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 9.100 | Giảm 400 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 9.100 | Giảm 400 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 9.000 | Tăng 100 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 29/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 20/7, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.300 NDT/tấn (343 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT, giảm 175 NDT/tấn so với tuần trước.
Giá thép cây tại thị trường bán lẻ miền bắc liên tục giảm qua 4 ngày vì hoạt động thu mua tiếp tục trì trệ. Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tại Thượng Hải tiếp tục lao dốc mạnh đã làm ảnh hưởng tới niềm tin trên thị trường giao ngay. Dạo gần đây, thị trường thép cây giao ngay chủ yếu có xu hướng theo giá giao sau. Quả nhiên, hôm 21/7, giá thép cây ở miền bắc đã tăng lần đầu tiên trong 6 ngày giao dịch, nhờ sự phục hồi của giá giao sau. Ngoài ra cũng phải kể đến tin đồn thị trường cho rằng giá mới của Hegang cho thép cây loại Platts định giá có thể sẽ tăng. Thông tin này đã khiến các thương nhân nâng chào giá lên trong ngày thứ Năm để bù lại khả năng chi phí cao hơn khi mua thép thanh từ nhà máy. Thêm vào đó, mức tồn kho vẫn còn rất thấp trong tuần này bởi vì các nhà máy chậm giao hàng do gặp mưa lũ. Như vậy trong tuần này thép cây HRB400 đường kính 18-25mm đã “bốc hơi” tổng cộng 130 NDT/tấn xuống còn 2.465-2.475 NDT/tấn (368-370 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT.
Thép công nghiệp
Hôm 21/7, thép tấm SS400 12-30mm tại thị trường Thượng Hải chủ yếu được bán với giá 2.410-2.450 NDT/tấn (361-367 USD/tấn), tăng 50 NDT/tấn so với cuối tháng 6. Được biết hiện nay không có bất cứ sự cải thiện nào về nhu cầu nhưng giá thép giao sau tăng vào đầu tháng 7 đã hỗ trợ cho thị trường giao ngay. Trận lụt gần đây ở miền bắc đã làm chậm việc giao thép tấm từ các nhà máy trong khu vực và điều này sẽ giúp hỗ trợ cho giá thị trường giao ngay trong ngắn hạn.
CRC SPCC 1.0mm được định giá 2.950-3.100 NDT/tấn (441-463 USD/tấn), giảm 5 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước. Tuy nhiên, so với thứ Sáu tuần trước giá đã giảm 70-80 NDT/tấn. Sự sụt giảm của giá giao sau từ thứ Hai đã làm suy sụp niềm tin của người mua. Do đó họ đang rời khỏi thị trường. Hãy còn quá sớm để nói liệu giá trong nước đã hồi phục hay chưa và xu hướng thị trường giao sau trong những ngày tới sẽ quyết định phần lớn xu hướng giá thị trường giao ngay. Nhưng hầu hết các thương nhân trong nước được Platts liên hệ không tin là giá CRC giao ngay sẽ chứng kiến bất cứ sự lao dốc lớn nào do mức tồn kho thấp.
Sau hai ngày giảm mạnh tới 130 NDT/tấn vào đầu tuần, thị trường HRC đã tăng lại 95 NDT/tấn vào thứ Năm, nhưng không chắc có giữ được mức tăng này hay không do nhìn chung hoạt động thu mua vẫn còn thưa thớt, cộng thêm tâm lý dè dặt. Như vậy Q235 5.5mm HRC đã giảm 15 NDT/tấn xuống còn 2.650 NDT/tấn (397 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá xuất khẩu cho thép tấm tiếp tục xu hướng đi lên vào giữa tháng 7, do giá trong nước cùng với HRC xuất khẩu tăng. Theo các nhà xuất khẩu mà Platts khảo sát hôm thứ Năm thì chào giá cho thép tấm SS400 12-30mm từ một số nhà sản xuất lớn đã tăng từ 330-345 USD/tấn FOB hồi cuối tháng 6 lên khoảng 350-360 USD/tấn FOB. Trong khi đó, theo định giá của Platts, giá xuất khẩu cho SS400 3.0mm HRC đã tăng 22 USD/tấn so với đầu tháng 7 lên 364,5 USD/tấn FOB tính tới ngày 21/7.
Giá cuộn trơn giao ngay tới Châu Á sụt giảm lần đầu tiên trong 7 tuần, do thị trường Trung Quốc lao dốc nhanh kể từ đầu tuần này khiến người mua quay lưng. Hôm 20/7, Platts định giá thép dây dạng lưới là 324-326 USD/tấn FOB, giảm 10 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Giá CRC xuất khẩu bình ổn trong tuần này sau khi tăng hai tuần liên tiếp kể từ đầu tháng này. Các nhà quan sát thị trường cho biết giá giao sau sụt giảm cùng với giá trong nước là nguyên nhân chính đằng sau sự trì trệ trên thị trường CRC xuất khẩu. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm trong khoảng 388-392 USD/tấn FOB, không đổi so với tuần trước. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa HRC và CRC hôm thứ Ba là 27,5 USD/tấn.
Sau chuỗi tăng liên tục trong gần 1 tháng qua, đến thứ Ba tuần này giá HRC xuất khẩu đã có ngày giảm lần đầu tiên do chào giá mua và bán đều thấp hơn. Niềm tin thị trường của người mua và bán bị “xói mòn” bởi giá trong nước rớt liên tục. Nhưng cũng may là đến thứ Năm giá tăng nhẹ trở lại 2 USD/tấn. Tuy nhiên, do người mua bị sốc bởi xu hướng tăng đột ngột và đã dằn lại việc hỏi mua chờ cho tới khi diễn biến thị trường trở nên rõ ràng hơn. Tính chung lại thì giá SS400 HRC 3.0mm đã giảm 4,5 USD/tấn so với tuần trước chốt tại 362-367 USD/tấn FOB.
Giá thép cây duy trì không đổi qua 3 ngày liên tiếp kể từ thứ Năm tuần trước, nhưng qua 2 ngày sau đó lại giảm do giá trong nước kéo dài chuỗi lao dốc khi niềm tin suy yếu bởi giá giao sau liên tục rớt. Các nhà xuất khẩu và người mua đều đang đợi bên lề vì không chắc về xu hướng khi giá trong nước phục hồi một lần nữa sau khi rớt trong vài ngày từ nửa cuối tuần trước. Đến 21/7, thép cây BS500 đường kính 16-20mm có giá 315-320 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 29/2016
Nhật Bản
Kyoei Steel sẽ duy trì giá thép cây trong nước không đổi cho các hợp đồng tháng 8. Kyoei đã khẳng định rằng mình muốn đạt được mức giá 55.000 Yên/tấn cho thép cây cỡ thường, vào thời gian khi mà giá phổ biến trên thị trường cho thép cây SD295 cỡ thường ở Osaka là khoảng 49.000-50.000 Yên/tấn (458-467 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước đó.
Tokyo Steel Manufacturing thông báo hôm thứ Ba rằng sẽ duy trì giá niêm yết trong nước cho các hợp đồng tháng 8. Giám đốc công ty cho biết thị trường vẫn còn trì trệ suốt từ tháng 4 đến tháng 6 nhưng có một số dấu hiệu cải thiện trong tháng này với yêu cầu gia tăng.
Quyết định duy trì giá của nhà máy đồng nghĩa với giá thép dầm hình H SS400 cỡ lớn của Tokyo Steel sẽ vẫn duy trì mức 72.000 Yên/tấn (681 USD/tấn) cho tháng 8 trong khi HRC SPHC 1.7-22mm ổn định mức 53.000 Yên/tấn (501 USD/tấn).
Trong khi đó, NSSMC đã quyết định duy trì giá giao ngay trong nước cho thép dầm hình H đối với những hợp đồng tháng 7 (sản xuất tháng 8). NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H SS400 cỡ lớn ở Tokyo là khoảng 68.000-69.000 Yên/tấn (646-655 USD/tấn), giảm 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước đó.
Indonesia
Thị trường thép dài của Indonesia vẫn chưa hồi phục sau khi kết thúc lễ Eid. Thị trường thép cây trong nước đã trì trệ từ hồi tháng 6 bởi tháng chay Ramadan. Giá thép cây đường kính 13-25mm đang phổ biến ở mức 5.200-5.600 Rupiah/tấn (397-427 USD/tấn) giao tới Jakarta, ổn định từ tháng trước.
Ấn Độ
Lưu lượng tiền mặt hạn chế trong ngành thép Ấn Độ đang làm trì trệ hơn nữa nhu cầu vốn đã trầm lắng ở đây, điều này đã thúc giục các nhà sản xuất phải linh hoạt với chào giá của mình.
Giá xuất xưởng tuần này cho HRC trong nước đã giảm 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) trong tuần trước. Platts định giá HRC 3mm IS 2062 A/B ở mức 27.500-28.500 Rupees/tấn (409-423 USD/tấn) xuất xưởng.
Đài Loan
Nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Đài Loan, Feng Hsin Steel, đã duy trì giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế tuần này trong tuần thứ hai liên tiếp, vì doanh số thép cây bán ra trong nước chậm lại và giá phế ổn định.
Theo đó, giá niêm yết cho thép cây của Feng Hsin từ ngày 18-22/7 vẫn ở mức 12.800 Đài tệ/tấn (410 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung và giá mua phế HMS 1&2 (80:20) là 5.900 Đài tệ/tấn.
Mỹ
Tuần này thị trường tấm mỏng Mỹ tiếp tục tâm lý chờ đợi mặc dù hàng tồn kho trung tâm dịch vụ thấp và thời gian giao hàng HRC ngắn. Giá HRC trong nước tuần này tại 610-640usd/ tấn ngắn, xuất xưởng. Chào giá HRC nhập khẩu ở gần mức 500usd/tấn ngắn tải bằng xe tải đến Houston nhưng hoạt động còn hạn chế.
Mức tồn kho của trung tâm dịch trong tháng sáu phát hành bởi Metals Service Center Institute cho thấy cuộn dẹt carbon chỉ cung cấp hai tháng.
Giá CRC và HDG vẫn ở mức 840usd/tấn ngắn. Thời gian giao hàng HRC thu hẹp lại còn ở hai tuần và hai tuần rưỡi từ một số nhà cung cấp. Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày 610- 630usd/ tấn ngắn và 820-840usd/ tấn ngắn, tương ứng. Cả hai đều định giá theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Vẫn còn hơn một tuần nữa là từ khi bắt đầu tuần đàm phán mua phế tháng Tám, một thị trường phế liệu nội địa không có phương hướng ổn định đang tìm kiếm các tín hiệu ở các thị trường xuất khẩu.
Hiện vẫn chưa có mới doanh số phế lô rời của Mỹ đến Thổ Nhĩ Kỳ kể từ cuộc đảo chính. Bất chấp cuộc khủng hoảng ở Thổ Nhĩ Kỳ, chào giá đang dần tăng lên và các chủ hàng Mỹ tăng mức giá chào tới 230usd/tấn vào thứ Tư và 233usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ HMS 80:20 hôm thứ Năm.
Giá xuất khẩu phế Mỹ sang Đài Loan tăng 5usd/tấn lên mức 203usd/tấn CFR cho phế container HMS 80:20 hôm thứ Ba bất chấp phế toàn cầu không ổn định do tình trạng hỗn loạn ở Thổ Nhĩ Kỳ. Platts định giá phế container HMS 80:20 Bờ Tây Mỹ tại 188-190usd/tấn FAS Cảng Los Angeles vào hôm thứ Ba, tăng 5usd/tấn trong ngày.
Giá thép cây trong khu vực Đông Nam nước Mỹ bắt đầu giảm do các nhà máy đang trở nên sẵn sàng để chào giá thấp hơn. Platts hôm thứ Tư đã mở rộng phạm vi của định giá thép cây hàng ngày của Mỹ ở khu vực Đông Nam đến 520-550usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm mức thấp nhất 15usd/tấn ngắn từ 535-550usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Giá thép tấm ở Mỹ đã giảm hôm thứ Ba là hoạt động mua giao ngay của các trung tâm dịch vụ vẫn tiếp tục khan hiếm. Áp lực lên giá thép tấm đã được cảm thấy trên thị trường khi giá bán lại của nhà phân phối tiếp tục giảm dưới giá mua tái tích trữ từ các nhà máy trong nước.
Giá bán lại thấp nhất là 620usd/tấn ngắn đã giao, có thể bao gồm 20-30usd/tấn ngắn tiền cước vận chuyển. Giá bán của nhà phân phối thấp nhất là 600usd/tấn ngắn đã giao nhưng nhiều nhất là tại 620-640usd/tấn ngắn. Dựa trên thông tin phản hồi từ thị trường, Platts hạ định giá tấm thương mại A36 còn 590-610usd/tấn ngắn vào thứ Ba, giảm từ 610-630usd/tấn ngắn, xuất xưởng nhà máy đông nam Mỹ.