THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 29/2017
Từ ngày 14 đến ngày 20-07-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Tuần qua, thị trường tiêu thụ thép xây dựng giảm nhẹ do yếu tố thời tiết mưa nhiều ở hầu hết các vùng miền trong cả nước ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển giao hàng. Với sự hỗ trợ từ các chính sách của Nhà nước, các doanh nghiệp thép nội địa sẽ có thêm thời gian gia tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trước khi các hiệp định thương mại tự do có hiệu lực.
Các chính sách phòng vệ thương mại sẽ hỗ trợ tái cơ cấu ngành thép bằng cách khuyến khích đầu tư vào chuỗi sản xuất hiện đại kéo dài tới thượng nguồn để tạo ra nhiều giá trị gia tăng đóng góp vào nền kinh tế và dần giảm sự lệ thuộc vào nhập khẩu. Phòng vệ thương mại đã mang lại những màu sắc tươi sáng cho bức tranh ngành thép nội địa sau một giai đoạn chịu sức ép nặng nề từ cơn bão phá giá tới từ Trung Quốc. Đối với các nhà sản xuất thép, lợi nhuận đã cải thiện đáng kể trong ngắn hạn và được kỳ vọng tiếp tục tích cực trong nửa cuối năm 2017nhờ tác dụng của các chính sách tự vệ thương mại lên giá bán thép.
Theo báo cáo thị trường thép 6 tháng đầu năm 2017 của Hiệp hội Thép Việt Nam, thị trường thép trong nước có dấu hiệu tăng trở lại, nhu cầu thép xây dựng tiếp tục tăng khá. 6 tháng đầu năm, sản xuất thép trong nước đạt gần 9,5 triệu tấn, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2016. Tình hình tiêu thụ cũng khả quan với mức tăng trưởng 11,7%, đạt hơn 7,8 triệu tấn.
Về tình hình xuất nhập khẩu thép, tăng 39% về khối lượng, và tăng 74% về giá trị. ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính, với lượng xuất khẩu hơn 992 triệu tấn, chiếm tới 60% tổng lượng thép thành phẩm xuất khẩu. Trong khi đó, tổng khối lượng thép nhập khẩu đạt 6,7 triệu tấn, giảm 5% so với cùng kỳ 2016. Tuy nhiên, tổng kim ngạch nhập khẩu lại tăng tới 42% lên 3,9 tỷ USD.
Ngành thép xây dựng nhìn chung có sức cạnh tranh yếu hơn so với các nước sản xuất lớn trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc. Nguyên nhân chủ yếu là do quy mô nhà máy của doanh nghiệp quá thấp so với Trung Quốc dẫn đến khó cạnh tranh về chi phí. Kết quả là mặc dù các công ty trong nước sản xuất nhiều hơn nhu cầu nội địa nhưng vẫn nhập khẩu thép của thế giới. Ngoài nguyên nhân do năng lực cạnh tranh kém, sự mất cân đối trong các phân khúc sản phẩm thép cũng làm tăng nhập khẩu thép của nước ta. Theo VSA, thị trường thép xây dựng trong nước đã sản xuất dư so với nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Về thép xây dựng, Hòa Phát đã cho ra thị trường hơn 1.015.000 tấn, tăng 33% so với cùng kỳ 2016, hoàn thành hơn 50% kế hoạch năm. Bước đột phá này giúp thị phần tiêu thụ của thép Hòa Phát tăng trưởng từ 22,2% cuối năm 2016 lên trên 24% vào cuối tháng 6/2017. Từ đầu năm nay, Thép Hòa Phát đã xuất khẩu khoảng 90.000 tấn thép xây dựng, thép rút dây sang thị trường các nước như Mỹ, Úc, Malaysia, Singapore, Campuchia, Lào và Philippine.
Ngoài nguyên nhân do năng lực cạnh tranh kém, sự mất cân đối trong các phân khúc sản phẩm thép cũng làm tăng nhập khẩu thép của nước ta. Theo VSA, thị trường trong nước đã đáp ứng được công suất nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng. Trong khi đó, ngành thép trong nước lại thiếu sản phẩm thép chất lượng cao cho ngành thép chế tạo.
Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới trong tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 385 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
400 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 350 | SD295A | |||
355 | SD390 |
Giá than mỡ luyện coke sau khi đạt đỉnh vào cuối năm 2016 khoảng 300 USD/tấn đã quay đầu giảm. Giá than khoảng 185 USD/tấn vào đầu tháng 1 đã giảm trong các tháng tiếp theo và đến thời điểm này đã tăng nhẹ trở lại. Giá thép phế tiếp tục đà tăng cuối năm 2016 và đạt định ở mức 315 USD/tấn CFR Đông Á vào giữa tháng 3 sau đó quay đầu giảm. Giá thép phế đầu tháng 4 duy trì ở mức 265 - 270 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá phôi đầu tháng 5 ở mức 430 -440 USD/tấn giảm so với đỉnh trước đó thiết lập trong tháng 3. Thép nguội cán nóng ghi nhận mức giá cao nhất là 511 USD/tấn trong tháng 2 sau đó giảm và hiện nay khoảng 445 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Posco SS Vina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | - |
2 | Cuộn trơn D8 | - | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.000 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
20-07-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Quyết định áp thuế tự vệ thép xây dựng vào năm 2016 với lộ trình thực hiện đến năm 2020 sẽ đánh thuế cao đối với sản phẩm phôi thép và thép dài xây dựng nhập khẩu. Do vậy tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước ổn định thị trường tăng thị phần nội địa bằng chính sản phẩm của mình.
VSA dự báo tăng trưởng tiêu thụ thép trong nửa cuối năm 2017 gần bằng nửa đầu năm ở mức 12% so với cùng kỳ. Trong dài hạn, các chính sách phòng vệ thương mại sẽ hỗ trợ Bộ Công thuơng tái cơ cấu ngành thép bằng cách khuyến khích đầu tư vào chuỗi sản xuất hiện đại kéo dài tới thượng nguồn để tạo ra nhiều giá trị gia tăng đóng góp vào nền kinh tế và dần giảm sự lệ thuộc vào nhập khẩu.
Dự báo, dưới tác động của xu hướng phòng vệ thương mại, các doanh nghiệp đang trong giai đoạn mở rộng công suất sẽ có khả năng nắm bắt những cơ hội mới. Một số doanh nghiệp cũng tạo nên xu hướng đầu tư vào chuỗi sản xuất theo chiều sâu để tăng tỷ suất lợi nhuận và giảm thiểu tác động của thay đổi giá nguyên liệu.
Xu hướng cũng đang nổi bật trong giới sản xuất là việc đầu tư vào các loại máy móc hiện đại để sản xuất thép chất lượng cao. Một trong những động cơ chính đến từ việc không chỉ các nước nhập khẩu, mà còn người tiêu dùng trong nước đang tỏ ra khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm, tạo nên làn sóng đầu tư vào các dây chuyền tiên tiến sử dụng công nghệ hiện đại.
Dự báo, mặt bằng giá bán thép nội địa được kỳ vọng ổn định trong nửa còn lại của năm 2017. Trong khi đó, xu hướng giá thép thế giới vẫn diễn biến khó đoán và tiếp tục lệ thuộc vào những động thái của Trung Quốc- nhà sản xuất đồng thời là thị trường tiêu thụ thép lớn nhất thế giới.
Các chuyên gia dự báo giá quặng sắt có thể rơi xuống vùng giá dưới 50USD/tấn bởi tình trạng dư cung ở cả bốn khu vực khai thác trọng điểm. Giá than cốc có thể biến động mạnh bất thường dưới sức ảnh hưởng từ các chính sách tài khoá của Trung Quốc- quốc gia sử dụng phẩn lớn than cốc trong sản xuất thép, và giá than cốc trung bình năm 2017 được dự báo ở mức 150USD/tấn.
Điều này dẫn đến các bán thành phẩm như thép cán nóng và phôi thanh dễ dàng biến động mạnh và rất khó đoán, chưa kể tác động từ chính sách cắt giảm công suất toàn ngành của Trung Quốc.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 29
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 12.400 | Tăng 200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.400 | Tăng 200 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 12.700 | Không đổi |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.700 | Không đổi |
HRC 2mm | Trung Quốc | 13.000 | Giảm 200 |