THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 03/2016
Từ ngày 15 đến ngày 21-01-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này thị thường tiêu thụ có dấu hiệu giảm rõ rệt tại các đại lý cũng như nhà máy sản xuất. Giá bán cũng giảm trước thời điểm cận Tết trước khi bước vào khoảng thời gian nghỉ dài. Thị trường tiêu thụ chậm lại cũng được các đơn vị sản xuất và kinh doanh nắm bắt được từ trước và theo thông lệ hàng năm từ đó có kế hoạch sản xuất hợp lý. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ trong nước vẫn đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đơn vị trong nước và thép xây dựng nhập khẩu.
Sự gia tăng của thép nhập khẩu đã khiến hệ số sử dụng công suất của ngành trong năm 2015 đều giảm với cả phôi thép và thép dài. Cụ thể, công suất sử dụng dây chuyền phôi thép giảm xuống còn 40-50% và của thép dài chỉ còn ở mức 50-55%, gây ra suy giảm thị phần nghiêm trọng của phôi thép và thép dài sản xuất trong nước.
Sự có mặt của phôi thép và thép dài nhập khẩu cũng khiến tồn kho của ngành sản xuất trong nước gia tăng đột biến qua các năm từ 2012 - 2015, đặc biệt mức tồn kho năm 2015 tăng tới 70%. Lợi nhuận của sản xuất phôi thép và thép dài trong nước cũng vì thế bị ảnh hưởng và giảm mạnh. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp thép vẫn đang phải nhập khẩu các loại phôi trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ, chất lượng chưa ổn định, vì thế nếu phôi thép nhập khẩu bị gia tăng chi phí do thuế nhập khẩu tăng vì áp dụng biện pháp tự vệ sẽ khiến giá thép thành phẩm tăng theo và người tiêu dùng sẽ phải chịu thiệt thòi.
Giá thép xây dựng bán lẻ trên thị trường giữ mức bình quân 9,79-9,9 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn và thép cây, giảm thêm 400.000 đồng/tấn so với tuần trước.Đây là mức giảm liên tiếp lần thứ hai kể từ đầu năm 2016 đến nay, đưa tổng mức giảm sau hai lần điều chỉnh lên đến gần 800.000 đồng/tấn so với tháng 12-2015. Theo các đại lý, giá thép giảm do nhu cầu sử dụng trên thị trường có dấu hiệu chững lại vì gần rơi vào thời điểm cận tết. Các công trình xây dựng chủ yếu đang trong giai đoạn hoàn thiện, còn các dự án đầu tư mới lại không chọn thời điểm hiện tại để khởi công.
Năm 2015 là năm thứ hai Tổng công ty Thép Việt Nam tiếp tục hoạt động kinh doanh có lãi. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được cải thiện, sản lượng sản xuất và tiêu thụ của hầu hết các mặt hàng đều tăng trưởng cao so với cùng kỳ. Số lượng các đơn vị bị lỗ giảm dần qua các tháng; nhiều đơn vị có kết quả lợi nhuận tăng trưởng cao so với năm trước và vượt kế hoạch đề ra. Việc làm của người lao động được duy trì ổn định, đời sống vật chất, tinh thần được nâng lên.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam . Giá bán tại khu vực trung tâm, chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Mác Thép | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT3 | đ/kg | 12.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.450 | ||
7 | Thanh vằn D10 | CT5, SD295A | đ/cây | 84.000 |
8 | Thanh vằn D12 | 132.000 | ||
9 | Thanh vằn D14 | 181.000 | ||
10 | Thanh vằn D16 | 235.000 | ||
11 | Thanh vằn D18 | 301.000 | ||
12 | Thanh vằn D20 | 371.000 | ||
13 | Thanh vằn D22 | 452.000 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm thép Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Mác Thép | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT3 | đ/kg | 12.280 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.280 | ||
3 | Thanh vằn D10 | CB400V/ SD390 | 13.350 | |
4 | Thanh vằn D12 | 13.320 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 13.150 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 13.150 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 13.150 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 13.150 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 13.150 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 13.150 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
10/1/16 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 11.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 11.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 11.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 11.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 11.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 11.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 11.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 11 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 11 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo, lượng thép xây dựng nhập khẩu vẫn gây khó khăn cho ngành thép trong nước, hiện tại hướng xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp nội địa là thị trường ASEAN và có diễn biến tăng hàng năm. Tuy nhiên, ngành thép Việt Nam vẫn dự báo sản lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc vào nước ta sẽ tăng 15% dựa vào các Hiệp định tự do thương mại giữa hai nước.
Năm 2016, ngành thép trong nước còn phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn thuận lợi, nguyên nhân do tình trạng cung vượt cầu và mức độ cạnh tranh không ngừng gia tăng, ảnh hưởng từ thép nhập khẩu ngày càng lớn do tiến trình hội nhập, tác động từ cuộc khủng hoảng thừa trong ngành thép do kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại. Do vậy các đơn vị triển khai thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh, chuẩn bị đủ, kịp thời nguyên liệu đẩy mạnh sản xuất ngay từ những tháng đầu năm, đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, khách hàng; Chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư, nguyên liệu đầu vào, áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
VSA cũng cho rằng thị trường thép thế giới năm 2016 tiếp tục xu thế trầm lắng, nhưng vẫn ẩn chứa nhiều biến động và chưa có dấu hiệu phục hồi. Điều này sẽ tác động không nhỏ đến thị trường thép trong nước, trong đó việc các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải có chính sách giá bán phù hợp với nhu cầu, diễn biến nguyên liệu thép thế giới là một trong những thách thức lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp.
Dự báo, lượng sản phẩm thép xây dựng và tiêu thụ sẽ chậm lại trong tuần tới trước khi bước vào thời gian nghỉ Tết. Các đại lý cũng hạn chế nhập hàng nhằm giảm lượng tồn kho và sẽ chủ động vào thời điểm sau kỳ nghỉ.
Dự báo trong năm 2016, ngành thép vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh những khó khăn đang hiện hữu, việc đầu tư tràn lan trong ngành thép đang bộc lộ mặt trái của nó càng lúc gàng gay gắt khi công suất của thép xây dựng đến nay đã vượt nhu cầu từ 1,5 đến 2 lần, kéo theo sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường về chất lượng sản phẩm đặc biệt là về giá bán. Nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn nhiều biện pháp khác nhau để có giá bán thành phẩm thấp nhất. Do vậy giá bán sẽ tiếp tục cạnh tranh theo xu hướng giảm sâu bắt nguồn từ chi phí đầu vào giảm cũng như giá dầu giảm kèm theo chi phí vận chuyển giảm.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 7.100 | Giảm 200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 7.400 | Giảm 300 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 7.500 | Không đổi |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 7.600 | Không đổi |
HRC 2mm | Trung Quốc | 7.900 | Không đổi |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 3/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm thứ Tư, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 1.890-1.900 NDT/tấn (285-287 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 75 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Nguồn cung hạn chế cùng với tồn kho thị trường thấp tiếp tục hỗ trợ khiêm tốn cho thị trường thép cây giao ngay ở miền bắc Trung Quốc trong những ngày đầu tuần. Bên cạnh đó, thị trường giao sau cũng phục hồi. Nhưng đến thứ Tư, đà tăng này bị chững lại và thậm chí đã giảm 20 NDT/tấn xuống còn 1.835-1.845 NDT/tấn (277-278 USD/tấn) trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm là 2.750-2.820 NDT/tấn (418-429 USD/tấn), tăng 10 NDT/tấn so với đầu tuần trước. Sức mua đã thực sự chậm lại khi sắp tới Tết âm lịch, nhưng tồn kho thị trường thấp và lượng hàng mới về hạn chế đang giúp hỗ trợ cho giá.
Sau khi tăng liên tiếp trong ngày thứ 3, giá HRC giao ngay ở Thượng Hải đã mất đà tăng và bắt đầu lao dốc trong ngày thứ Năm bởi vì thị trường kỳ hạn suy yếu và nhu cầu thu hẹp trước Tết âm lịch. Đến thứ tư, HRC Q235 5.5mm chốt tại 1.990-2.010 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT. Như vậy tính chung cả tuần giá HRC vẫn cao hơn tuần trước 50 NDT/tấn.
Thị trường xuất khẩu
Mặc dù khách hàng đã dần chấp nhận giá xuất khẩu cao hơn cho CRC nhưng chênh lệch giữa giá mua và giá bán vẫn còn lớn. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 340-350 USD/tấn FOB, tăng 20 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Giá cuộn trơn giao ngay ở châu Á đã tăng nhẹ từ ngày 14-20/1. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm tăng 0,5 USD/tấn lên 260-265 USD/tấn FOB. Giá đã tăng trong 4 tuần liên tiếp nhưng mức tăng vẫn còn khiêm tốn, vì người mua vẫn đang giữ giá mua thấp hơn so với chào giá.
Giá HRC ở Châu Á không thay đổi trong suốt tuần này khi hoạt động thu mua thưa thớt nhưng các nhà máy Trung Quốc vẫn giữ chào giá vì vin vào cớ giá trong nước đang tăng. Suốt cả tuần HRC SS400 3.0mm vẫn cố định ở mức 270-275 USD/tấn FOB.
Sau hơn hai tuần giữ giá ổn định ở mức 245-248 USD/tấn FOB, giá thép cây ở Châu Á đã tăng nhẹ trong ngày thứ Tư khi người mua dần chấp nhận giá cao hơn. Bên cạnh đó phải kể đến nỗ lực của các nhà cung cấp để nâng chào giá, vì cho rằng chào giá trước đó quá thấp so với giá bán trong nước. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 245-250 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tăng 1 USD/tấn và đánh dấu lần tăng đầu tiên kể từ ngày 05/01.
Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 03/2016
Mỹ
Thông báo tăng giá thép tấm tháng 12 từ các nhà máy Mỹ đã được chấp nhận bởi thị trường nội địa trong khi chưa chấp nhận lần tăng giá thứ hai trong tuần qua. Thép tấm thương phẩm A36 tăng lên mức 470-490 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ.
Các nhà máy nội địa độc lập thông báo tăng giá thép thêm 30 USD/tấn. Nucor đã 2 lần thông báo tăng giá hồi ngày 11/12 và lần nữa là vào ngày 11/1. Lần tăng giá đầu tiên đã được chấp nhận phần nào song lần tăng thứ hai có vẻ khó khăn hơn.
Giá HRC nội địa Mỹ vẫn ổn do thị trường im ắng trong khi giá chào nhập khẩu tăng và không thu hút. Giá giao ngay HRC bình ổn tại mức 400 USD/tấn cho đơn hàng dưới 500 tấn. Tuy nhiên, các đơn hàng lớn ở tầm mức 380 USD/tấn.
Tại thị trường nhập khẩu, giá chào HRC Mexico vào Houston đạt mức 380 USD/tấn nhưng không thu hút. Một thương nhân cho rằng giá nhập khẩu đã tăng 20 USD/tấn. Thổ Nhĩ Kỳ đã ngưng chào bán dựa vào các chống bán phá giá sơ bộ có hiệu lực tới đầu tháng 3.
CIS
Đồng Rub giảm cộng với sự trở lại thị trường nhập khẩu của Iran và Braxin khiến tâm lý thị trường phôi thanh Biển Đen suy yếu. Có tin đồn về giao dịch từ Ukraina tới Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 265 USD/tấn CFR nhưng chưa được thị trường xác nhận.
Mặc dù các nhà máy CIS hầu như đều có tâm lý tăng giá thép cuộn thì các thương nhân tin rằng họ sẽ giữ giá ổn định trong tuần này do người mua cần thời gian trước khi chấp nhận giá chào mới.
Một nhà máy Nga đang chào bán HRC tại mức 255 USD/tấn FOB Biển Đen nhưng một người khác đnag cố gắng bán tại mức 245-250 USD/tấn, giảm 5-10 USD/tấn so với tháng trước.
Nga đã bán vài lô hàng sang EU tại mức giá 280 USD/tấn FOB Biển Đen và Bantic, và cũng vài lô hàng tới Đông Nam Á tại mức giá 240-245 USD/tấn FOB Biển Đen nhưng vẫn thiếu đơn hàng và khối lượng không cao.
Trong khi đó, tại thị trường phôi phiến CIS, giá bán tới Châu Âu ở mức 205 USD/tấn FOB Biển Đen và hầu hết các đơn hàng chốt tại mức tăng nhẹ với giá tối đa là 210-212 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Mặc dù vài nhà máy thép dài Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm cả Icdas và Kardemir đều tăng giá thép cây và thép dây trong mấy tuần gần đây dựa vào sự suy yếu đồng Lira so với dolla, song thị trường vẫn từ chối. Do đó, vài nhà môi giới đã giảm giá thép cây và thép dây xuống 20-30 TRY/tấn (7-10 USD/tấn) trong tuần này.
Giá xuất khẩu thép dây Thổ Nhĩ Kỳ nhìn chung ở mức 345-350 USD/tấn FOB, giảm 5-7 USD/tấn so với những tuần đầu tháng 1 trong khi giá chào xuất khẩu thép cây nhìn chung ở mức 325-330 USD/tấn FOB.
Trong khi đó, giá chào bán HRC từ vài nhà máy và môi giới Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chịu áp lực từ nhu cầu tiêu thụ thấp, giá nhập khẩu suy yếu và khó khăn tài chính gia tăng từ tỷ giá biến động. Các nhà máy nội địa đang chào bán HRC sản xuất tháng 2/ 3 tại mức 310-325 USD/tấn xuất xưởng trong khi HRC 2-12mm từ các nhà môi giới ở mức thấp 340-355 USD/tấn với chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn.
Các nhà máy CIS chào bán HRC vào Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 260-275 USD/tấn CFR tới Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này nhưng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm này cũng tương đối thấp.
Giá xuất khẩu và nội địa HDG Thổ Nhĩ Kỳ vẫn găp áp lực từ nhu cầu tiêu thụ thấp kể từ đầu năm do hầu hết người mua ưa chuộng mua thép hơn với hàng tồn thấp trong mùa đông. Giá niêm yết HDG 0.5mm của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối ổn định tại mức 570-600 USD/tấn xuất xưởng kể từ tuần qua trong khi giá chào nội địa PPGI 9002 0.5mm ở mức 670-700 USD/tấn xuất xưởng kể từ tuần qua.
Giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm cũng vẫn ổn định ở mức 540-560 USD/tấn FOB trong khi giá PPGI 9002 0.5mm vẫn ở mức 640-660 USD/tấn FOB với chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn.
Châu Âu
Giá HRC tại Benelux vẫn ổn định tại mức 320-325 Euro/tấn cho các lô hàng giao ngay. Tuy nhiên, khối lượng đơn hàng vẫn nhỏ với các nhà máy rất vui lòng giảm hàng tồn phòng khi giá giảm vào Q2.
Giá nhập khẩu ở mức 300 Euro/tấn CIF Antwerp, cũng không đổi nhưng ít thu hút. Gía từ Braxin và Ấn Độ hiện cạnh tranh nhất chỉ sau Trung Quốc với dự báo giảm nữa trước Năm mới âm lịch.
Châu Á
Giá cuộn trơn giao ngay ở châu Á đã tăng nhẹ từ ngày 14-20/1. Gía thép dây dạng lưới 6.5mm tăng 0,5 USD/tấn lên 260-265 USD/tấn FOB. Giá đã tăng trong 4 tuần liên tiếp nhưng mức tăng vẫn còn khiêm tốn, vì người mua vẫn đang giữ giá mua thấp hơn so với chào giá.
Giá HRC giao ngay ở Châu Á không đổi khi các nhà máy Trung Quốc từ chối bán với giá thấp vì giá ở Trung Quốc tương đối cao. HRC SS400 3.0mm trong khoảng 270-275 USD/tấn FOB.
Giá giao ngay của thép cây ở Châu Á đã tăng nhẹ khi người mua chọn cách chấp nhận giá cao hơn cho thép thanh xuất xứ Trung Quốc. Các nhà máy xuất khẩu lớn của Trung Quốc một lần nữa đã nỗ lực để nâng chào giá tới Hong Kong, vì cho rằng chào giá trước đó quá thấp so với giá bán trong nước. Giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 245-250 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Đài Loan
China Steel Corp (CSC), nhà sản xuất thép lớn nhất Đài Loan sẽ nâng giá niêm yết tháng 03 lên trung bình 307 Đài tệ/tấn (9 USD/tấn), tăng 2,3% so với giá tháng 01 và 02, phản ánh doanh số bán trong nước và xuất khẩu cải thiện.
Mức giá tăng của CSC thực ra khiêm tốn hơn so với mức tăng 30-70 USD/tấn từng chứng kiến trên thị trường Mỹ và 200-500 NDT/tấn (30-76 USD/tấn) trong những tuần gần đây ở thị trường Trung Quốc. Những lần phục hồi giá này chủ yếu là do tồn kho thép sụt giảm khi các doanh nghiệp ở những nước khác nhau quyết định giảm bớt sản lượng khi giá đã dưới chi phí sản xuất.
Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết cho thép cây thêm 200 Đài tệ/tấn (6 USD/tấn) trong tuần này vì giá mua phế trong nước đã tăng cùng với giá thế giới.Sau những lần điều chỉnh mới đây, giá niêm yết của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm tăng lên 11.600 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung.
Ấn Độ
Mặc dù thuế tự vệ ảnh hưởng đến hầu hết các loại HRC nhập khẩu nhưng các doanh nghiệp Ấn Độ tiếp tục cằn nhằn rằng họ cần phải giữ giá HRC ở mức “không ổn định” để cạnh tranh với thép cuộn nhập khẩu. HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm ở mức 23.500-24.500 Rupees/tấn (346-361 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với tuần trước.
Hầu hết HRC nhập vào Ấn Độ đều bị áp thuế nhập khẩu 12.5%, cộng thêm 20% thuế tự vệ kể từ tháng 9 năm ngoái, và sẽ sớm cần phải tuân thủ theo chứng nhận phù hợp từ Cục Tiêu chuẩn Ấn Độ. Nhưng các nhà máy than phiền rằng một khối lượng HRC lớn tiếp tục được nhập về trong tháng 12. Chào giá cho HRC API của Trung Quốc (không chịu thuế tự vệ) đã được tăng 10 USD trong tuần qua lên 305 USD/tấn CFR Mumbai. Chào giá cho HRC loại non-API 1.2-2mm từ Hàn Quốc được nghe nói cao hơn, khoảng 310-315 USD/tấn CFR.
Nhật Bản
Kyoei Steel, nhà sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản, sẽ duy trì giá thép cây cho những hợp đồng tháng 02 và cam kết sẽ bảo vệ giá của công ty một cách vững chắc.
Kyoei không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng theo các nguồn tin thì giá thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường SD295 ở Tokyo là 49.000-50.000 Yên/tấn (418-426 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước đó. Giá ở Osaka vẫn duy trì mức 44.000-45.000 Yên/tấn.