THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 30/2017
Từ ngày 21 đến ngày 27-07-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng trong nước cạnh tranh ngày càng gay gắt do cung vượt cầu, nhiều dự án mới đi vào hoạt động và thép nhập khẩu thâm nhập mạnh vào thị trường trong nước, đặc biệt nguồn thép Trung Quốc. Tiêu thụ khó khăn, các đơn vị phải liên tục giảm giá bán để giữ thị phần khiến hiệu quả sản xuất, kinh doanh giảm sút. Đó là những tín hiệu đáng lưu ý tuần qua.
Theo Hiệp hội thép trong nước (VSA), lượng thép tiêu thụ trong nước 6 tháng đầu năm 2017 đạt 6,9 triệu tấn thép xây dựng, Cũng trong 6 tháng đầu năm, các thành viên của VSA xuất khẩu 1,3 triệu tấn thép, tăng mạnh 44% so với cùng kỳ. Ở chiều ngược lại, nhập khẩu thép lên đến 7,5 triệu tấn, thấp hơn so với cùng kỳ 5% về lượng nhưng tăng 22% về giá trị.
Theo số liệu của VSA, tính đến cuối tháng 6/2017, Thép Hòa Phát (HPG) đang dẫn đầu về thị phần thép xây dựng với 27,5%; Thép Pomina đứng thứ hai với 12,5% thị phần; Posco 11,2%; Vinakyoei 9,8%; Tisco 9,1%; 29,9% còn lại thuộc về các doanh nghiệp khác.
Theo thông lệ, tháng 7 thời tiết hay bất thường, mưa nhiều làm ảnh hưởng đến tiến độ các công trình xây dựng kéo theo các sản phẩm thép tiêu thụ chậm, nhưng tháng 7 năm nay hoàn toàn ngược lại - là tháng tiêu thụ các sản phẩm thép, đặc biệt là thép xây dựng tiêu thụ mạnh nhất so với cùng kỳ và các tháng trước đó.
Theo dự tính, trong tháng 7/2017. lượng thép xây dựng tiêu thụ đạt trên 800.000 tấn - phá cách của tháng 7 các năm trước và cao hơn tháng 6/2017, chỉ đạt 7.400 ngàn tấn. Song, một tín hiệu vui với doanh nghiệp sản xuất thép bởi giá bán thép từ đầu tháng 7/2017 tới nay tăng tới 3 lần liên tiếp, mỗi lần tăng nhẹ từ 100-200 đồng/kg, vậy tổng 3 lần tăng giá cộng lại vào khoảng 400-500 đồng/kg. Cụ thể, hiện nay, giá bán thép dao động khoảng 11 triệu đồng/tấn tại nhà máy, chưa bao gồm thuế VAT.
Về việc sản xuất kinh doanh của ngành thép trong năm 2017, ngành thép đặt mục tiêu tăng trưởng khoảng 12%, nhưng tính từ đầu năm tới giữa trung tuần tháng 6 thị trường thép tiêu thụ ì ạch. Chính vì vậy, việc đạt mục tiêu tăng trưởng 12% trong năm 2017 là khó khả thi. Tuy nhiên, may mắn, ngay trong tháng 6, giá thép thế giới tăng mạnh, từ đó đã kéo theo sản phẩm thép, đặc biệt là thép xây dựng tiêu thụ tăng đột biến.Các doanh nghiệp thép phía Nam sản xuất gần như chạy hết 100% công suất, có doanh nghiệp sản xuất còn chạy vượt quá công suất thiết kế, song hàng sản xuất ra gần như không còn tồn kho.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Ngành chế biến từ quặng sắt cũng không khả quan như kỳ vọng, theo số liệu của Hiệp hội thép trong nước, tăng trưởng thép xây dựng trong 6 tháng đầu năm 2017 chỉ đạt 3,9%, thấp hơn nhiều mức kỳ vọng ban đầu của Hiệp hội thép là 10-12%.
Ngoài nguyên nhân do năng lực cạnh tranh kém, sự mất cân đối trong các phân khúc sản phẩm thép cũng làm tăng nhập khẩu thép của nước ta. Theo VSA, thị trường trong nước đã đáp ứng được công suất nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng. Trong khi đó, ngành thép trong nước lại thiếu sản phẩm thép chất lượng cao cho ngành thép chế tạo.
Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới trong tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 385 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
400 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 350 | SD295A | |||
355 | SD390 |
Giá than mỡ luyện coke sau khi đạt đỉnh vào cuối năm 2016 khoảng 300 USD/tấn đã quay đầu giảm. Giá than khoảng 185 USD/tấn vào đầu tháng 1 đã giảm trong các tháng tiếp theo và đến thời điểm này đã tăng nhẹ trở lại. Giá thép phế tiếp tục đà tăng cuối năm 2016 và đạt định ở mức 315 USD/tấn CFR Đông Á vào giữa tháng 3 sau đó quay đầu giảm. Giá thép phế đầu tháng 4 duy trì ở mức 265 - 270 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá phôi đầu tháng 5 ở mức 430 -440 USD/tấn giảm so với đỉnh trước đó thiết lập trong tháng 3. Thép nguội cán nóng ghi nhận mức giá cao nhất là 511 USD/tấn trong tháng 2 sau đó giảm và hiện nay khoảng 445 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 11.000 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.000 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.200 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.200 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
26-07-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, để đảm bảo sự phát triển của ngành thép, cần phải tiếp tục nghiên cứu, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với các sản phẩm thép dễ bị tổn thương do thép nhập ngoại. Bên cạnh đó, Bộ Xây dựng nên có chính sách thuế phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu xỉ lò cao, đồng thời tăng cường dùng xỉ trong xây dựng.
Với chiến lược đẩy mạnh thị trường miền Trung và miền Nam, Hòa Phát đang đẩy mạnh thực hiện dự án Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất công suất 4 triệu tấn/năm tại tỉnh Quảng Ngãi, trong đó sẽ ưu tiên đưa hạng mục nhà máy cán thép vào vận hành trước. Đối tác Danieli (Italia) đảm bảo dây chuyền cán thép đầu tiên của dự án sẽ hoàn thành và chạy thử vào tháng 6/2018 và dây chuyền cán thép thứ hai dự kiến được hoàn thành sau đó 6 tháng. Sau khi hoàn thành dây chuyền cán, Hòa Phát sẽ cung cấp thêm 2 triệu tấn thép xây dựng chất lượng cao hàng năm ra thị trường
Theo thông tin từ Tập đoàn Hòa Phát, trong nửa đầu năm 2017, Hòa Phát đã cho ra thị trường trên 1 triệu tấn thép xây dựng, tăng 33% so với cùng kỳ năm 2016 và hoàn thành hơn 50% kế hoạch năm 2017. Tập đoàn Hòa Phát cũng cho biết, nửa đầu năm nay, lượng thép tiêu thụ tại thị trường miền Trung và miền Nam cũng tăng khoảng 15-20% so với cùng kỳ năm trước với sản lượng lần lượt đạt 115.800 tấn và 101.000 tấn thép xây dựng các loại. Khu vực phía Bắc vẫn là thị trường đóng góp trên 70% sản lượng tiêu thụ, mức tăng sản lượng bình quân 6 tháng đạt 11%.
Với xu hướng tăng giá chung của thị trường tiêu thụ thép xây dựng và thép thành phẩm thế giới, thị trường thép trong nước cũng đã có sự điều chỉnh về giá. Giá thép dài thị trường trong nước bình quân tháng 7 ở mức 10,8~11.2 triệu đồng/tấn được dự báo duy tri ổn định trong thời gian tới.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 30
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 12.500 | Tăng 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.500 | Tăng 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 12.600 | Giảm 100 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.600 | Giảm 100 |