THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 31
Từ ngày 31-07 đến ngày 06-08-2015
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này thị trường tiêu thụ duy trì khá ổn định, tuy nhiên lượng bán ra không nhiều, đa số là các đơn hàng nhỏ lẻ và vận chuyển theo tiến độ công trình xây dựng. Các đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng cho biết hiện nay đang vào mùa cao điểm nhưng do phải cạnh tranh với nhiều đối thủ khác dẫn đến khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Giảm giá bán là điều không thể vào lúc này do vậy tăng cường giới thiệu sản phẩm và hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng là điều cần làm.
Nhằm tăng tiêu thụ, trong mấy năm gần đây các doanh nghiệp đã tìm hướng đẩy mạnh xuất khẩu, song các nước đều đưa ra biện pháp tự vệ như kiện chống bán phá giá, đây là rào cản làm cho lượng thép xuất khẩu ngày một giảm. Trong 6 tháng đầu năm 2015 sản phẩm thép dài của các doanh nghiệp là thành viên của VSA xuất khẩu chỉ đạt 175.543 tấn, đã giảm 5% so với cùng kỳ năm 2014.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn nhập phôi về sản xuất thay vì tự sản xuất phôi từ trong nước như trước đây. Nguyên nhân là do khi sản xuất phôi từ trong nước đến khâu sản xuất thì không lời được bao nhiêu do chi phí sản xuất phôi khá tốn kém thời gian cả công sức do vậy các doanh nghiệp lựa chọn nhập khẩu phôi về sản xuất. Đa số phôi để sản xuất đều nhập từ Trung Quốc có dạng Billet vuông 160x160 giá ở mức 7 triệu đồng/tấn rẻ hơn nhiều so với sản xuất trong nước.
Theo các chuyên gia ngành thép phân tích cho rằng ngoài khối Liên minh kinh tế Á – Âu, mối lo lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp thép vẫn là thép Trung Quốc. Việc các doanh nghiệp thép Trung Quốc lách luật bằng cách thêm chất Bo vào để hưởng quy chế thuế suất 0% đang gây ra những khó khăn cho thép sản xuất trong nước. Mục đích là để đa dạng hóa sự cạnh tranh với các sản phẩm thép Việt.
Bên cạnh đó, đầu tư công vẫn được triển khai trong những tháng đầu năm và được giải ngân khá tốt cũng sẽ là yếu tố thuận lợi cho ngành thép. Thị trường xây dựng và bất động sản cũng đã sôi động hơn trong thời gian qua. Do đó, nhiều khả năng các công ty trong ngành thép cũng hưởng lợi đáng kể. Trong thời gian tới ngành thép vẫn phải trông chờ vào sự hoạt động của thị trường xây dựng, nắm bắt được diễn biến thị trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất đúng các mặt hàng cần thiết nhằm đáp ứng ngay cho thị trường, tăng sức cạnh tranh giữa các đơn vị sản xuất sản phẩm thép xây dựng trong nước và nhập khẩu.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Lượng tiêu thụ thép xây dựng có tín hiệu khả quan trong tuần vừa qua trong bối cảnh nhu cầu vẫn chưa rõ ràng, cung gấp hai lần cầu dẫn đến tình trạng vẫn còn dư thừa tồn đọng tại các đại lý tiêu thụ. Bên cạnh đó, chất lượng thép không đảm bảo đã dẫn đến tình trạng hàng bị trả về nơi sản xuất, điển hình là thép cây thanh vằn dùng trong xây dựng, đa số là do lỗi sản phẩm như nứt, rỗ khí...trên bề mặt sản phẩm. Các lỗi này đều dẽ dàng phát hiện bằng mắt khi kiểm tra sơ bộ truy nhiên đa số lượng sản phẩm này vẫn được lưu thông trên thị trường bằng nhiều hình thức khác nhau.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung | ||||
STT |
Chủng loại |
Kích thước |
Đvt |
Giá |
1 | Thép cuộn Ø5,5 | CB240T | đ/kg | 15.230 |
2 | Thép cuộn Ø6 | 15.230 | ||
3 | Thép cuộn Ø7 | 15.230 | ||
4 | Thép cuộn Ø8 | 15.230 | ||
5 | Thép cuộn Ø10 | 15.700 | ||
6 | Thanh vằn D10 | SD295, CB300-V | 15.200 | |
7 | Thanh vằn D12 | 15.100 | ||
8 | Thanh vằn D14 | 15.100 | ||
9 | Thanh vằn D16 | 15.100 | ||
10 | Thanh vằn D18 | 15.100 | ||
11 | Thanh vằn D20 | 15.100 | ||
12 | Thanh vằn D22 | 15.100 | ||
13 | Thanh vằn D25 | 15.100 | ||
14 | Thanh vằn D32 | 15.100 | ||
15 | Thanh vằn D36 | 15.400 | ||
16 | Thanh vằn D10 | CB400-V, SD390 | 15.400 | |
17 | Thanh vằn D12 | 15.200 | ||
18 | Thanh vằn D14 | 15.200 | ||
19 | Thanh vằn D16 | 15.200 | ||
20 | Thanh vằn D18 | 15.200 | ||
21 | Thanh vằn D20 | 15.200 | ||
22 | Thanh vằn D22 | 15.200 | ||
23 | Thanh vằn D25 | 15.200 | ||
24 | Thanh vằn D32 | 15.200 | ||
25 | Thanh vằn D36 | 15.600 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày |
Sản phẩm |
Khu vực |
Đvt |
Giá |
31/7/15 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 15.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 15.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 17.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 17.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 13.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 14.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 17 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo, lượng tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng vẫn sẽ tiếp tục có chiều hướng thuận lợi vào tuần tới do hoạt động xây dựng có tiến triển tốt. Nhu cầu xây dựng dân dụng vẫn sẽ được quan tâm nhiều hơn, tuy nhiên cũng rất hạn chế và nhỏ lẻ. Mặt khác các công trình vẫn được các đơn vị sản xuất kịp thời giao hàng phù hợp với điều kiện sản xuất.
Về giá bán trong thời gian tới được dự báo sẽ không có thay đổi nhiều so với thời điểm hiện tại. Nguyên nhân là do lượng tiêu thụ vẫn ở mức thấp, thị trường xây dựng chưa thực sự sôi động để thúc đẩy ngành thép xây dựng phát triển. Thêm vào đó lượng sản phẩm nhập khẩu đã và đang lấn át thị trượng thép xây dựng trong nước với giá bán rả hơn từ 1 đến 1.5 triệu đồng/tấn.
VSA nhận định khả năng các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước sẽ bán được hàng tốt hơn nữa trong các tháng tới nếu các gói hỗ trợ dành cho thị trường bất động sản cũng như các chương trình đầu tư công, xây dựng hạ tầng được giải ngân đúng tiến độ.
Dự báo, trong vài năm tới, khi các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương như Hiệp định tự do liên minh kinh tế Á - Âu hay Hiệp định TPP được thực thi, thuế nhập khẩu thép từ nhiều thị trường về Việt Nam giảm về mức 0% thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thép nội với thép nội, thép nội với thép ngoại sẽ càng khốc liệt.
Để phát triển ổn định lâu dài là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, tránh tiêu hao năng lượng, đồng thời phải nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, tiết giảm tối đa mọi chi phí để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh. Bên cạnh đó cần nâng cao kiến thức để phòng vệ thương mại, bởi trong bối cảnh hội nhập sâu rộng sẽ không tránh khỏi những vụ kiện chống bán phá giá diễn ra nhiều hơn.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 8.300 | Không đổi |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 8.900 | Giảm 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 8.200 | Giảm 100 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 8.200 | Giảm 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 8.800 | Giảm 200 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 31
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm tăng 5 NDT/tấn (1 USD/tấn) so với tuần trước lên 2.150-2.160 NDT/tấn (346-348 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Tiếp nối đà tăng của tuần trước, thép cây đã có thêm 1 tuần tăng ấn tượng với biên độ 105-110 NDT/tấn. Nguyên nhân được cho là do lượng tồn kho thấp cùng với những đồn đoán giá đã chạm đáy nên khuyến khích nhiều giao dịch diễn ra. Bên cạnh đó, việc chính quyền Bắc Kinh ra thông báo yêu cầu tạm dừng hoạt động các công trình xây dựng từ ngày 20/8 đến hết ngày 4/9 để đảm bảo bầu không khí trong lành trước ngày 3/9 cũng góp phần giúp giá tăng. Thêm vào đó, chính sách giá mới của Hegang đã hỗ trợ cho đà phục hồi của giá. Hôm thứ Năm, Thép cây HRB400 đường kính 18-25mm chốt tại 2.090-2.100 NDT/tấn gồm 17% VAT.
Thép công nghiệp
Tại thị trường Thượng Hải hôm 5/8, thép tấm Q235 14-20mm chủ yếu được giao dịch với giá 2.150-2.200 NDT/tấn (346-354 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 100 NDT/tấn so với đầu tuần trước. Nguyên nhân chính khiến giá phục hồi là do tồn kho thấp và điều chỉnh của thị trường sau khi giảm liên tục trong vài tháng qua.
Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm dao động từ 2.460-2.580 NDT/tấn (396-416 USD/tấn), giảm 30 NDT/tấn so với đầu tuần trước. CRC đã trở nên ổn định hơn từ đầu tuần này vì giá HRC trong nước đang tăng. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn thận trọng về xu hướng giá HRC và CRC trong tháng 8 và 9, do không chắc liệu nhu cầu từ các ngành sản xuất có xuất hiện vào cuối tháng này hay không.
Ngược lại, HRC tiếp tục tăng 55 NDT/tấn trong cả tuần nay, nhờ sự phục hồi của giá phôi thanh vào cuối tuần qua, cùng với giá giao sau bật tăng. Các đại lý cho rằng giá ở Thượng Hải phục hồi là hợp lý vì ở những thị trường khác giá đã tăng với biên độ lớn hơn kể từ cuối tháng 7. Hôm thứ Năm, Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở mức 2.030-2.050 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT. Hiện nay một số khách hàng bắt đầu tìm mua HRC, vì sợ rằng giá sẽ tăng cao hơn. Tuy nhiên, giá HRC có thể sẽ giảm trở lại nếu như phôi thanh ở Đường Sơn bắt đầu hạ nhiệt.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay tới Châu Á lần đầu tiên phục hồi trong tuần này kể từ khi giá bắt đầu giảm hồi giữa tháng 5. Nguyên nhân là nhờ giá trong nước tăng suốt 2-3 tuần qua. Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm tăng 3,5 USD/tấn lên 310-314 USD/tấn FOB, mức giá trung bình 312 USD/tấn FOB.
Giá thép tấm xuất khẩu đã nhích nhẹ lên kể từ đầu tháng 8 sau khi giá trong nước tăng. Chào giá phổ biến cho thép tấm SS400 12-30mm khoảng 310-315 USD/tấn FOB. Mức giá trần không đổi từ cuối tháng 7, nhưng giá sàn thì lại tăng 5 USD/tấn.
Giá CRC xuất khẩu đã ổn định trở lại từ tuần trước, chấm dứt 7 tuần giảm liên tục kể từ đầu tháng 6. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 355-365 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, bằng với đầu tuần trước. Giá CRC xuất khẩu đã “bốc hơi” tổng cộng 42,5 USD/tấn tương đương 10,6% kể từ ngày 09/6. Ngoài ra, CRC ngưng giảm phần lớn còn là nhờ sự phục hồi của giá HRC. Tuy nhiên, nhu cầu CRC ở nước ngoài vẫn còn ít và các khách hàng ở đó sẽ không chấp nhận bất kỳ mức giá nào cao hơn vào lúc này.
Giá thép cây giao ngay nhập vào thị trường Châu Á đã phục hồi trong tuần này do một số nhà xuất khẩu nâng chào giá lên cùng với đà tăng của giá trong nước. Hôm thứ Năm, Platts định giá thép cây BS460/HRB400 đường kính trên 16mm tăng 6,5 USD/tấn so với tuần trước lên 287-293 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, đánh dấu lần tăng đầu tiên trong 14 tuần. Nhưng một số người sợ rằng lần phục hồi này sẽ không kéo dài bởi nguyên nhân xuất phát là từ tin đồn cắt giảm sản lượng ở miền bắc để chuẩn bị cho cuộc diễu binh vào tháng 9 tới. Hơn thế, người mua trên nhiều thị trường như Hong Kong đã tích trữ đủ hàng, điều này cũng đang ngăn họ đặt mua mới.
Giá HRC xuất khẩu tới Châu Á đã thoát đáy và đây cũng là lần đầu tiên giá duy trì đà tăng trong hai tuần liên tiếp, do các nhà máy Trung Quốc nâng chào sau khi giá phôi vuông trong nước nhảy vọt vào tuần trước. Tuy nhiên, lượng giao dịch vẫn còn hạn chế, phần lớn là do vấp phải sự phản đối của người mua. Sau khi tăng 5,5 USD/tấn so với tuần trước, HRC SS400 3.0mm đã duy trì mức 310-315 USD/tấn FOB trong suốt tuần này.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 31
Mỹ
Trước áp lực hàng nhập khẩu giá thấp, sự cạnh tranh gay gắt trong nội bộ cũng như giá phế suy yếu đã gây áp lực cho thị trường thép cuộn và thép cây Mỹ.
Gía thép cây Đông Nam Mỹ đạt mức 560 USD/tấn xuất xưởng nhưng một khách hàng đã đàm phán giá thành công với 3 nhà máy còn 545-565 USD/tấn xuất xưởng từ giá 560-575 US/tấn tháng trước.
Các vụ kiện chống bán phá giá cho thép cuộn cán nguội và thép mạ nhập khẩu và vụ kiện HRC dự báo xảy đến vào tuần tới vẫn chưa đem lại tác dụng gì cho thép cuộn Mỹ. Gía HRC vẫn có sẵn ở mức 460 USD/tấn xuất xưởng cho các khách hàng nhỏ mặc dù các khách hàng lớn có thể mua được giá 450 USD/tấn. Trong khi đó, mặc dù các nhà máy US Steel và ArcelorMittal đã ngưng sản xuất tạm thời ở vài xưởng do đàm phán lao động thì giá thép tiếp tục suy yếu do người mua chỉ mua đủ dùng.
Trong khi đó, nhập khẩu thép cắt dọc vào Mỹ trong tháng 7 cao hơn dự báo hồi tháng 6 đang làm nghiêm trọng nguồn cung quá mức trên thị trường. Nhập khẩu tấm cắt trong tháng 6 và 7 là 97.727 tấn và 105.936 tấn. Gía chào nhập khẩu đạt mức 470 USD/tấn CIF Houston. Hàng nhập khẩu đang được tái bán tại mức thấp 500 USD/tấn đã tính phí giao hàng.
Thị trường thép dầm Mỹ vẫn cân bằng. Gía thép dầm bản rộng đạt mức 675-685 USD/tấn xuất xưởng trong tháng 8.
CIS
Tâm lý thị trường CIS đã cải thiện phần nào trong tuần này nhờ khách hàng đã quay trở lại sau khi Trung Quốc tăng giá phôi thanh xuất khẩu . Một nhà máy Ukraina tăng giá chào phôi thanh tháng 9 lên mức 325-330 USD/tấn FOB Biển Đen từ giá chốt 318-320 USD/tấn cuối tháng 7. BMZ tăng mục tiêu giá lên mức 325 USD/tấn FOB Odessa nhưng không có đơn hàng.
Thổ Nhĩ Kỳ
Gía thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng 20 TRY/tấn (7 USD/tấn) tuần này dựa vào sự suy yếu của đồng Lira và giá phế nhập khẩu đang tăng dần. Giá thép cây 8-12mm tại Marmara đạt mức 1.350-1.370 TRY/tấn xuất xưởng (đã tính VAT 18%), trong khi giá tại Iskenderun Nam Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 1.280-1.300 TRY/tấn.
Tuy nhiên, giá xuất khẩu giảm do giao dịch chậm chạp trong khi tâm lý thị trường suy yếu mặc dù có đơn hàng. Nhiều đơn hàng vào Dubai đạt mức 402-404 USD/tấn CFR trọng lượng (399-401 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, dựa trên chênh lệch 4.3% và phí vận cuyển 20 USD/tấn) cho đơn hàng tổng khối lượng 25.000 tấn.
Khối lượng xuất khẩu thép dây Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 6 đã giảm mạnh 22.5% so với tháng trước còn 55.375 tấn, do tiêu thụ suy yếu tại MENA trong suốt lễ ăn chay Ramadan. Trong khi đó, giá chào xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm thêm 15 USD/tấn kể từ tuần qua còn 415-430 USD/tấn FOB kèm chiết khấu trong bối cảnh tiêu thụ trì trệ mặc dù giá phế nhập khẩu có dấu hiệu tăng mạnh.
Gía chào từ CIS vẫn ở mức 335-345 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ kể từ cuối tuần qua nhưng giá dự thầu từ Thổ Nhĩ Kỳ vẫn thấp hơn ít nhất 10 USD/tấn.
Nhu cầu tiêu thụ thấp và sự cạnh tranh gay gắt tại thị trường thép mạ xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ đã kéo giá HDG và PPGI xuống còn 580 USD/tấn từ mức 690 USD/tấn.
Gía chào nội địa cũng giảm 5-10 USD/tấn kèm chiết khấu trong tuần này trong bối cảnh tỷ giá dao động, bất ổn chính trị và kinh tế gia tăng cộng với tiêu thụ suy yếu. Xu hướng giảm của giá HRC cũng là nguyên nhân kéo giá thép mạ.
Gía niêm yết HDG 0.5mm dao động trong khoảng 610-640 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức thấp 580-610 USD/tấn FOB kèm chiết khấu, cùng giảm 10 USD/tấn so với tuần trước.
Gía chào xuất khẩu cho PPGI 9002 0.5mm cũng giảm cùng mức xuống còn 690-720 USD/tấn FOB kèm chiết khấu trong tuần này trong bối cảnh tiêu thụ thấp và đồng dolla tăng trong khi giá chào nội địa đạt mức 710-740 USD/tấn xuất xưởng.
Tâm lý thị trường toàn cầu suy yếu trong bối cảnh thiếu hụt tiền mặt cộng với áp lực giá chào nhập khẩu thấp buộc các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cắt giảm giá HRC xuống 15-20 USD/tấn đầu tuần này còn 390-410 USD/tấn xuất xưởng. Trong khi đó, giá chào xuất khẩu HRC cũng giảm còn 370-390 USD/tấn FOB tuần này kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ CIS và Trung Quốc.
Châu Âu
Với ngày càng nhiều cơ sở sản xuất đóng cửa tạm thời trong mùa hè, thị trường vẫn trầm lắng tại Bắc Âu với rất ít giao dịch diễn ra.
Gía chào bán thép tấm thương phẩm vẫn ở mức 380 Euro/tấn trong khi giá chào nhập khẩu từ Trung Quốc và Nga đạt mức 345-350 Euro/tấn CIF Antwerp mặc dù không thu hút được người mua.
Thị trường thép cây Tây Bắc Âu đã suy yếu mạnh trong nửa tháng qua do đang trong mùa tiêu thụ thấp điểm trong khi người mua chờ đợi giá chốt phế tháng 8 trước khi quyết định mua hàng khối lượng lớn. Do đó, giá thép gặp áp lực. Gía giao dịch tại Đức vẫn ở mức 430-440 Euro/tấn đã tính phí giao hàng trong khi giá tại Pháp và các nước Benelux đã giảm còn 420-430 Euro/tấn đã tính phí giao hàng từ mức 430 Euro/tấn.
Nhật Bản
Giá thép xây dựng ở Osaka, miền tây Nhật Bản đã bắt đầu giảm sau khi phế rớt giá. Giá thị trường hiện nay của thép dầm hình H cỡ lớn SS400 ở Osaka là 73.000-74.000 Yên/tấn (585-593 USD/tấn) trong khi thép cây SD295 đường kính 16-25mm có giá 52.000-53.000 Yên/tấn, cả hai đều thấp hơn 1.000 Yên/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước.
Châu Á
HRC: Gía HRC giao ngay vào Châu Á vẫn duy trì ổn định trong bối cảnh giao dịch gia tăng từ những khách hàng ngành gỗ. Đối với thép cuộn SAE1006 2.0mm, Benxi Iron & Steel và Maanshan Iron & Steel đã nâng chào giá thêm 5 USD/tấn lên lần lượt 335 USD/tấn và 330 USD/tấn CFR Việt Nam. Thép cuộn từ Hyundai Steel được chào giá 360 USD/tấn CFR Đài Loan, không đổi so với tuần trước, nhưng giá mua là 340 USD/tấn.
Giá thép cây giao ngay nhập vào thị trường Châu Á đã phục hồi trong tuần này do một số nhà xuất khẩu Trung Quốc đã tăng chào giá lên thêm cùng với đà tăng của giá trong nước. Chào giá cho thép của Trung Quốc tới Singapore đã tăng thêm khoảng 10 USD/tấn lên 310-315 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, sau khi tăng ở mức giống như vậy hồi tuần trước. Mức giá này tương đương 303-308 USD/tấn FOB USD/tấn trọng lượng thực tế, sau khi trừ đi phí vận chuyển 16 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%. Một số chào giá thậm chí đã được tăng lên 320-330 USD/tấn CFR, do giá phôi thanh Trung Quốc tiếp tục đà leo dốc hôm thứ Năm.
Tương tự, giá cuộn trơn giao ngay tới Châu Á lần đầu tiên phục hồi trong tuần này kể từ khi giá bắt đầu giảm hồi giữa tháng 5. Nguyên nhân là nhờ giá ở thị trường Trung Quốc tăng trong 2-3 tuần qua. Các nhà máy xuất khẩu khác đang chào giá 315 USD/tấn FOB, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước.
Ấn Độ
Giá HRC tại thị trường Ấn Độ tiếp tục giảm trong tuần này để cạnh tranh với thép nhập khẩu giá rẻ. Các nhà máy đã giảm giá HRC xuống tổng cộng 1.000-1.500 Rupees/tấn (16-24 USD/tấn) trong tháng vừa qua. HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm trong tuần này là 27.500-28.500 Rupees/tấn (431-447 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Tư.
Chào giá tuần này cho HRC SS400 loại thương phẩm dày từ 3mm trở lên tăng 5-10 USD/tấn so với tuần trước chốt tại 320-330 USD/tấn CFR. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu 352-363 USD/tấn (22.459-23.168 Rupees/tấn) gồm thuế nhập khẩu 10%. Tuy nhiên, không có đơn hàng nào được đặt trong tuần này. Các nhà nhập khẩu phải chịu thêm chi phí 1.000 Rupees/tấn để thông cảng và phí vận chuyển trong nước.
Chào giá cho HRC loại 1.2-2mm loại cán lại từ Nhật Bản và Hàn Quốc duy trì không đổi từ tuần trước ở quanh mức 365-375 USD/tấn CFR. HRC của hai nước này bị đánh thuế thấp hơn 1%.
Hàn Quốc
Nhu cầu thép cây từ thị trường xây dựng Hàn Quốc tiếp tục gia tăng đã dẫn đến giá thép cây tăng 20.000-30.000 Won/tấn (17-26 USD/tấn) trong tháng qua. Giá giao ngay của thép cây SD 400 đường kính 10mm được sản xuất trong nước đã tăng lên 620.000-630.000 Won/tấn (530-539 USD/tấn).