THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 31/2017
Từ ngày 28-07 đến ngày 03-08-2017
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng vẫn đón những tín hiệu khởi sắc từ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tuy gặp đôi chút khó khăn trong khâu vận chuyển nhưng tiên độ giao hàng của các đơn vị vẫn đạt kế hoạch đề ra tạo điều kiện cho sản lượng sản xuất tại các đơn vị tăng nhanh chóng. Một lưu ý trong quá trình vận chuyển sản phẩm thép xây dựng không được che đậy đầy đủ dẫn tới chất lượng và mẫu mã sản phẩm bị ảnh hưởng. Một khối lượng hành lớn bị rỉ sắt trong khi vận chuyển không được che đậy cũng là điều đáng lưu ý đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong khi thị trường luôn đòi hỏi sự cạnh tranh và chất lượng cao.
Nửa đầu năm nay, tình hình nhập khẩu thép thành phẩm vào thị trường trong nước vẫn rất lớn. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu sản phẩm thép của các doanh nghiệp trong nước cũng sôi động không kém. Đáng nói hơn, hiện bức tranh công nghệ của ngành thép trong nước đã có nhiều thay đổi so với trước. Sản phẩm nội địa đã có tính cạnh tranh cao, một số sản phẩm đã xuất khẩu. Việc nhiều sản phẩm thép ngoại tràn thị trường trong nước có gây khó khăn cho một số doanh nghiệp, nhưng không thể đè bẹp sản xuất trong nước. Mặt khác, thị trường thep trong nước vẫn được sử dụng các quy định theo thông lệ quốc tế để bảo vệ sản xuất trong nước.
Số liệu của Hiệp hội thép ghi nhận, chỉ trong vòng 24 ngày đầu tháng 7, lượng thép bán ra của 5 doanh nghiệp lớn ước đạt 750.000 tấn, vượt mức tiêu thụ của cả tháng 6/2017.
Nguyên nhân là sản lượng tiêu thụ của các doanh nghiệp thép đều tăng mạnh nhờ sự phục hồi của thị trường bất động sản. Nhu cầu xây dựng căn hộ tăng cao giúp CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG), CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) và CTCP Thép Nam Kim (NKG) hoạt động gần như tối đa công suất. Đồng thời, giá thép thế giới phục hồi mạnh, kéo theo sự phục hồi của giá thép trong nước giúp các doanh nghiệp mở rộng biên lợi nhuận gộp.
Theo các chuyên gia ngành thép nhận định những tín hiệu tích cực của nền kinh tế vĩ mô trong nước đã tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thị trường bất động sản hồi phục, khởi sắc và đầu tư cơ sở hạ tầng đã giúp thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thép xây dựng trong nước.
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Theo thông tin từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong bối cảnh hiện tại, nhu cầu xây dựng trong nước tốt nên lượng thép dài sản xuất và tiêu thụ vẫn giữ ở mức khá cao. Tỷ lệ tăng trưởng mạnh cả về tiêu thụ và sản xuất các sản phẩm thép trong những tháng đầu năm đều đạt từ 20 đến 35% cho thấy, khả năng đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu về các sản phẩm thép xây của các doanh nghiệp trong nước.
Ngoài nguyên nhân do năng lực cạnh tranh kém, sự mất cân đối trong các phân khúc sản phẩm thép cũng làm tăng nhập khẩu thép của nước ta. Theo VSA, thị trường trong nước đã đáp ứng được công suất nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng. Trong khi đó, ngành thép trong nước lại thiếu sản phẩm thép chất lượng cao cho ngành thép chế tạo.
Tại thị trường thế giới, giá chào bán phôi thép thị trường thế giới trong tháng 5/2017 cơ bản ổn định; giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 440-450 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 400 USD/tấn FOB Biển Đen.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Giá quặng sắt loại 62%Fe trong tuần đầu tháng 4 đã theo đà giảm từ cuối tháng 3 ở mức 80,9 USD/tấn CFR cảng Tianjin, giảm 4,4 USD/tấn, tương ứng 5,2% so với đầu tháng. Mức giá này tương đương so với hồi đầu tháng 1/2017. Dự báo giá quặng sắt tiếp tục giảm nhẹ trong các tháng tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 385 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
400 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 350 | SD295A | |||
355 | SD390 |
Giá than mỡ luyện coke sau khi đạt đỉnh vào cuối năm 2016 khoảng 300 USD/tấn đã quay đầu giảm. Giá than khoảng 185 USD/tấn vào đầu tháng 1 đã giảm trong các tháng tiếp theo và đến thời điểm này đã tăng nhẹ trở lại. Giá thép phế tiếp tục đà tăng cuối năm 2016 và đạt định ở mức 315 USD/tấn CFR Đông Á vào giữa tháng 3 sau đó quay đầu giảm. Giá thép phế đầu tháng 4 duy trì ở mức 265 - 270 USD/tấn CFR Đông Á.
Giá phôi đầu tháng 5 ở mức 430 -440 USD/tấn giảm so với đỉnh trước đó thiết lập trong tháng 3. Thép nguội cán nóng ghi nhận mức giá cao nhất là 511 USD/tấn trong tháng 2 sau đó giảm và hiện nay khoảng 445 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Pomina | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 11.000 |
2 | Cuộn trơn D8 | 11.000 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.200 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.200 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Thép Miền Nam. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 11.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 11.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 11.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 11.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 11.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 11.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 11.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 11.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 11.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 11.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 11.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
31-07-2017 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 12.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 11.200 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 11.200 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 13.500 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.350 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.300 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.410 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.410 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 15.400 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.400 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 11.300 | ||
Thép cuộn Ø8 | 11.250 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.500 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.370 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 12.600 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 11.2 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Với những nỗ lực của Chính phủ để đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7%, dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nửa cuối năm nay sẽ rất cao. Cùng với đó, hàng loạt chính sách về giải quyết nợ xấu, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công sẽ là những đòn bẩy tăng sức tiêu thụ thép.
Trong 6 tháng đầu năm 2017, tỷ lệ giải ngân các dự án đầu tư công thấp, thị trường cát cũng có nhiều biến động tăng… làm cho nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng có những vấn đề. Tuy vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của ngành trong 6 tháng vẫn tương đối khả quan, tăng trưởng 6 tháng đạt 11,7% so với cùng kỳ năm 2016.
Dự báo, trong 6 tháng cuối năm cũng xuất hiện thêm nhiều yếu tố thuận lợi có thể thúc đẩy tăng trưởng của ngành. Thứ nhất là dù bối cảnh kinh tế dự báo có nhiều khó khăn, song Chính phủ kiên trì với mục tiêu tăng trưởng 6,7%. Để đạt mục tiêu này, 6 tháng cuối năm nền kinh tế phải tăng trưởng khoảng 7,4%. Thứ hai là, trong những tháng cuối năm, một loạt chính sách mới về giải quyết nợ xấu, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công… sẽ giúp giải phóng lượng vốn rất lớn cho xã hội để tiếp tục đầu tư. Trong bối cảnh đó, dự báo mức tiêu thụ thép trong 6 tháng cuối năm sẽ tốt hơn rất nhiều so với nửa đầu năm. Mục tiêu tăng trưởng 12% năm 2017 của ngành thép là khả thi.
Bộ Công Thương đã áp dụng thuế suất đối với phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam sẽ là 21,3% trong vòng 1 năm, từ ngày 22/3/2017 đến 21/3/2018. Thuế suất này sẽ lần lượt giảm về 19,3% và 17,3% vào các năm tiếp theo và từ 22/3/2020 trở đi, thuế suất sẽ về 0%.
Hơn nữa, Việt Nam hiện đã ký nhiều Hiệp định thương mại tự do song và đa phương, ưu đãi thuế nhập khẩu thép nên việc giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng sắt thép được thực hiện. Điều này sẽ khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất thép cắt giảm sản phẩm, chuyển sang nhập thép bán nhờ ưu đãi về thuế.
Hiện nay, giá cả của một số nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thép đang có chiều hướng tăng, đặc biệt là giá thép phế, phôi... Theo dự đoán của Hiệp hội thép, nhìn chung giá thép xây dựng từ nay đến cuối năm có xu hướng tăng lên, tuy nhiên mức độ tăng sẽ không lớn.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 31
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 12.600 | Tăng 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 12.600 | Tăng 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 12.700 | Tăng 100 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.600 | Tăng 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 13.600 |
|
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.